|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3559/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Phạm Duy Khương
|
Ngày ban hành:
|
23/09/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 3559/TCT-CS
V/v thuế suất thuế TNDN
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2008
|
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW.
Tổng cục Thuế nhận
được công văn của một số Cục thuế và doanh nghiệp đề nghị hướng dẫn áp dụng thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu
tư thực hiện trong Khu công nghiệp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như
sau:
- Tại khoản 2b Điều 35 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“Mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp 15% được áp dụng trong 12 năm, kể từ khi hợp
tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh
doanh”.
- Tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày
22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp quy định: “Thuế suất 15% đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu
tư thực hiện trong Khu Chế xuất; cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư
thực hiện trong Khu công nghiệp”.
- Tại điểm 5.1.2 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: “Thuế
suất 15% áp dụng đối với: cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa
bàn C; cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu chế xuất,
cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp”.
- Tại điểm 8 Thông tư số 88/2004/TT-BTC nêu trên có quy định: “Các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư; các cơ sở kinh doanh trong nước đã
được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư tiếp tục được hưởng các ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp hướng dẫn tại Thông tư này thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này cho khoảng thời
gian ưu đãi còn lại (thời gian ưu đãi về thuế theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư trừ (-) thời gian ưu đãi về thuế đã được hưởng đến ngày
01/01/2004)”.
Căn cứ vào các quy
định nêu trên, trường hợp cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện
trong Khu Chế xuất, cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện
trong Khu công nghiệp đang được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp trước ngày 1/1/2004 có mức thuế suất ưu
đãi thấp hơn so với mức thuế suất ưu đãi quy định tại Nghị định số 152/2004/NĐ-CP
ngày 6/8/2004, Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004, kể từ ngày 1/1/2004 được
áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 15% cho khoảng thời gian ưu
đãi còn lại.
Khoảng thời gian
ưu đãi còn lại được xác định bằng 12 năm trừ thời gian từ khi cơ sở kinh doanh
bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh đến ngày 1/1/2004.
Tổng cục Thuế
thông báo để Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW biết và hướng dẫn đơn vị
thực hiện.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|
Công văn số 3559/TCT-CS về việc thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
MINISTRY
OF FINANCE
GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No.
3559/TCT-CS
Re: Enterprise income tax rates
|
Hanoi, September 23, 2008
|
To: Tax Offices of provinces and
centrally run cities The General Department of Taxation has received
requests from some Provincial Tax Offices and enterprises for guidance on
enterprise income tax rates applicable to production establishments newly set
up under investment projects in industrial parks. Regarding this issue, the
General Department of Taxation gives the following opinions: - Clause 2b, Article 35 of the Government's Decree
No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003, detailing the implementation of the
Law on Enterprise Income Tax, stipulates: “The enterprise income tax rate of
15% shall be applied for 12 years after newly-established cooperatives and
business establishments newly set up under investment projects start their
business operations” - Clause 3, Article 1 of the Government's Decree No.
152/2004/ND-CP of August 6, 2004, amending and supplementing a number of
articles of the Government's Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003,
detailing the implementation of the Law on Enterprise Income Tax, stipulates:
“The tax rate of 15% shall be applicable to service establishments newly set up
under investment projects executed in export processing zones; production
establishments newly set up under investment projects executed in industrial
parks.” - Point 5.1.2 of the Ministry of Finance’s Circular
No. 88/2004/TT-BTC of September 1, 2004, amending and supplementing the
Ministry of Finance’s Circular No. 128/2003/TT-BTC of December 22, 2003,
guiding the implementation of the Government's Decree No. 164/2003/ND-CP of
December 22, 2003, detailing the implementation of the Law on Enterprise Income
Tax, stipulates: “The tax rate of 15% shall be applicable to: business
establishments newly set up under investment projects in grade-C localities,
service establishments newly set up under investment projects executed in
export processing zones; and production establishments newly set up under
investment projects executed in industrial parks.” - Point 8 of Circular No. 88/2004/TT-BTC stipulates:
“Foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation
contracts having obtained investment licenses; domestic businesses
establishments having obtained investment preference certificates may continue
enjoying preferential enterprise income taxes under their investment licenses
or investment preference certificates. When the preferential enterprise income
tax rate under an investment license or investment preference certificate is
lower than the preferential enterprise income tax rate under this Circular, a
business establishment may enjoy the preferential enterprise income tax rate
under this Circular for its remaining time of tax preference (the tax
preference period under the investment license or investment preference
certificate minus (-) the time of having enjoyed preferential taxes till
January 1, 2004).” Under the above regulations, when service
establishments newly set up under investment projects executed in export
processing zones; production establishments newly set up under investment
projects executed in industrial parks currently enjoying enterprise income tax
rates under investment preference certificates granted prior to January 1,
2004, which are lower than the preferential tax rate specified in Decree No.
152/2004/ND-CP of August 6, 2004, and Circular No. 88/2004/TT-BTC of September
1, 2004, are entitled to the enterprise income tax rate of 15% for their
remaining time of tax preference from January 1, 2004, . The remaining time of tax preference is determined as
12 years minus the period from the time a business establishment starts its
production and business activities to January 1, 2004. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 FOR
THE DIRECTOR GENERAL OF TAXATION
DEPUTY DIRECTOR GENERAL
Pham Duy Khuong
Công văn số 3559/TCT-CS ngày 23/09/2008 về việc thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
4.141
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|