BỘ
GIÁO DỤC
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
200-NĐ
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 04 năm 1959
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH THỂ LỆ TỔ CHỨC KỲ THI TỐT NGHIỆP TRƯỜNG PHỔ THÔNG
ÁP DỤNG TỪ NIÊN HỌC 1958-1959
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Căn cứ Nghị định số 596-NĐ
ngày 30-08-1956 ban hành quy chế Trường phổ thông;
Căn cứ Nghị định số 192-NĐ ngày 20-03-1958 quy định thể lệ kỳ thi tốt nghiệp
Trường phổ thông;
Theo đề nghị của ông Giám đốc Vụ Giáo dục phổ thông,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
– Nay bãi bỏ Nghị định số 192-NĐ ngày 20-03-1958 nói trên và quy định dưới đây
thể lệ tổ chức kỳ thi tốt nghiệp Trường phổ thông áp dụng từ niên học 1958-59.
Chương 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 2.
- Kỳ thi tốt nghiệp Trường phổ thông có mục đích kiểm tra và xác nhận kết quả
mà học sinh đã đạt được sau khi học hết bậc phổ thông theo phương châm giáo dục
phục vụ nhiệm vụ chính trị, giáo dục kết hợp với thực tiễn và lao động sản xuất.
Điều 3.
– Thí sinh tốt nghiệp Trường phổ thông phải đủ những điều kiện sau mới được
công nhận trúng tuyển:
a) Về trình độ văn hóa:
thí sinh đã đạt yêu cầu trung bình của chương trình học lớp 10 Trường phổ
thông;
b) Về tư tưởng và đạo đức:
trong quá trình học tập tại trường, thí sinh có tư tưởng và đạo đức tốt thể hiện
chủ yếu trên các mặt: chấp hành nội quy nhà trường, chấp hành chính sách của Đảng
và Chính phủ, tinh thần và thái độ đối với lao động.
Điều 4.
- Để đánh giá kết quả giáo dục toàn diện mà thí sinh đã đạt được, Hội đồng thi
sẽ căn cứ vào:
a) Kết quả các bài thi của thí
sinh;
b) Kết quả học tập và giáo dục
mà học sinh đã đạt được trong qúa trình học tập ở lớp 10 Trường phổ thông.
Điều 5.
- Kỳ thi tốt nghiệp Trường phổ thông tổ chức chung cho những thí sinh dưới đây
xin dự thi:
a) Học sinh đang học lớp 10 tại
một trường phổ thông cấp 3 quốc lập, dân lập, tư thục;
b) Học sinh đã học lớp 10 trước
đây (học sinh cũ) tại một trường cấp 3 quốc lập, dân lập, tư thục nhưng chưa
trúng tuyển kỳ thi tốt nghiệp;
c) Thí sinh tự do (học sinh, cán
bộ, bộ đội … tự học).
Những thí sinh trúng tuyển kỳ
thi tốt nghiệp được Bộ Giáo dục cấp bằng tốt nghiệp Trường phổ thông.
Chương 2:
CHƯƠNG TRÌNH THI – BÀI
THI
Điều 6.
– Chương trình thi là chương trình lớp 10 phổ thông hiện đang áp dụng trong năm
mở kỳ thi.
Điều 7.
- Đề thi mỗi khóa thi do Bộ Giáo dục chọn chung cho tất cả các Hội đồng thi tốt
nghiệp. Nếu xét cần phải ra đề thi riêng cho Hội đồng thì thuộc thành phố hay tỉnh
nào thì Bộ Giáo dục có thể ủy nhiệm cho Khu, Sở hay Ty Giáo dục chọn và đưa ra
Bộ duyệt trước.
Điều 8.
- Trừ các bài tính đố và bài dịch ngoại ngữ chỉ ra một đầu đề thi, còn những
bài thi viết khác đều sẽ ra hai đầu đề thi để cho thí sinh được tùy ý chọn.
Điều 9.
– Bài thi gồm có:
a) Một số môn học mà thí sinh phải
làm bài thi viết (áp dụng chung cho tất cả học sinh đang học , học sinh cũ và
thí sinh tự do);
b) Một số môn học mà Hội đồng
thi lấy điểm tổng kết cả năm của lớp 10 làm điểm bài thi (áp dụng riêng cho học
sinh đang học tại trường). Riêng thí sinh là học sinh cũ và thí sinh tự do phải
thi vấn đáp về những môn học này.
Về mỗi khóa thi, Bộ Giáo dục sẽ
quyết định và công bố trong học kỳ 2 những môn nào mà thí sinh phải thi viết
chung và những môn học nào mà Hội đồng thi sẽ lấy điểm tổng kết cả năm của lớp
10 làm điểm bài thi.
Điều 10.
– Những thí sinh phải thi vấn đáp sẽ thi tiếp ngay sau khi đã thi xong các bài
thi viết chung. Đối với mỗi thí sinh, mỗi bài thi vấn đáp không hỏi lâu quá 15
phút.
Điều 11.
– Các bài thi đều cho điểm theo thang điểm 5 bậc.
Thí sinh nào bỏ không thi một
bài (vắng mặt) hoặc nộp giấy trắng (không làm bài) hoặc thiếu một điểm tổng kết
cả năm dùng làm điểm bài thi sẽ coi là thiếu bài thi và sẽ bị loại.
Chương 3:
ĐIỀU KIỆN TRÚNG TUYỂN
Điều 12.
– Những thí sinh có đủ hai điều kiện dưới đây được trúng tuyển:
- Các bài thi (viết, vấn đáp, điểm
tổng kết) đều được điểm từ 3 trở lên;
- Không thiếu một bài thi (viết,
vấn đáp, điểm tổng kết) nào.
Điều 13.
– Sau khi chấm bài thi xong, Hội đồng thi cần đưa ra thảo luận việc nên hay
không nên lấy trúng tuyển thêm những thí sinh ở vào trường hợp sau đây:
- Có 1 hay 2 bài thi (viết, vấn
đáp, điểm tổng kết) bị điểm 2, các bài thi khác được điểm từ 3 trở lên.
- Có 1 bài thi (viết, vấn đáp,
điểm tổng kết) bị điểm 1, các bài thi khác được điểm từ 3 trở lên
|
Thí
sinh không thiếu một bài thi hay điểm tổng kết nào
|
Điều 14.
- Nếu xét nên lấy trúng tuyển thêm, Hội đồng thi sẽ theo những nguyên tắc sau:
1. Tùy theo tình hình kết quả của
kỳ thi, Hội đồng sẽ quyết định nên lấy trúng tuyển thêm loại thí sinh có đến mức
điểm nhất định nào nhưng không được vượt ra ngoài loại thí sinh được xét lấy
trúng tuyển thêm quy định trong điều 13 trên đây;
2. Hội đồng chỉ quyết định lấy
thêm một số thí sinh được trúng tuyển sau khi đã xét kỹ thí sinh về cả hai mặt:
kết quả học tập và hạnh kiểm.
Điều 15.
– Sau khi đã lấy thêm một số thí sinh trúng tuyển theo thể thức quy định trong
điều 14 trên đây, ông Chủ tịch Hội đồng thi, căn cứ vào đề nghị của ủy viên Hội
đồng thi và sau khi đã sơ bộ phân tích tìm nguyên nhân, có thể đưa ra
toàn thể Hội đồng xét và quyết định lấy trúng tuyển đặc cách một số thí sinh có
điểm bài thi kém ở vào trường hợp đã bị loại, nhưng trong niên học được xếp vào
hạng có học lực rất khá (điểm tổng kết cả năm về các môn học đều từ 4 trở lên)
và hạnh kiểm thật tốt (điểm tổng kết cả năm là 5).
Điều 16.
– Trong việc xét lấy trúng tuyển thêm, toàn thể ủy viên Hội đồng chấm thi có
quyền biểu quyết. Quyết định sẽ lấy theo đa số tương đối. Nếu số người biểu quyết
ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng thi là ý kiến quyết định.
Quyết định của Hội đồng thi về
việc lấy trúng tuyển thêm phải ghi rõ vào biên bản.
Điều 17.
– Hội đồng thi không xếp hạng những thí sinh trúng tuyển. Hội đồng có thể quyết
định lựa chọn một số thí sinh (nhiều hay ít tùy theo kết quả kỳ thi của từng Hội
đồng) đáng được Hội đồng thi khen.
Những thí sinh được khen ít nhất
phải đủ mấy tiêu chuẩn sau:
a) Về bài thi (viết, vấn
đáp, điểm tổng kết): ít nhất có một nửa số bài thi được điểm 5, các bài thi
khác được điểm từ 4 trở lên;
Nếu số bài thi là 7, số bài thi
được điểm 5 sẽ là 3;
Nếu số bài thi là 9, số bài thi
được điểm 5 sẽ là 4; v.v…
b) Về hạnh kiểm: điểm tổng
kết cả năm là 5.
Việc khen của Hội đồng thì sẽ
ghi vào học bạ và bằng tốt nghiệp của thí sinh được khen.
Điều 18.
- Kết quả kỳ thi sẽ tuyên bố ngay tại Hội đồng thi. Kết quả này chỉ coi là
chính thức sau khi được Bộ Giáo dục duyệt y.
Chương 4:
KỶ LUẬT
Điều 19.
– Thí sinh nào gian lận trong khi thi sẽ bị đuổi ra khỏi phòng thi và có thể bị
cấm thi từ 1 đến 2 năm tùy theo trường hợp.
Điều 20.
– Thí sinh nào đã gian lận nhưng sau kỳ thi mới tìm ra sự gian lận sẽ bị thi
hành kỷ luật như: cấm thi, hủy bỏ kết quả trúng tuyển và thu hồi bằng tốt nghiệp.
Điều 21.
– Việc đuổi thí sinh gian lận ra khỏi phòng thi thì do ông Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định và ghi rõ vào biên bản kỳ thi.
Việc cấm thi và hủy bỏ kết quả
trúng tuyển kỳ thi của thí sinh gian lậu do Bộ Giáo dục quyết định.
Chương 5:
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC
Điều 22.
- Mỗi năm chỉ tổ chức một khóa thi tốt nghiệp Trường phổ thông vào cuối niên học.
Về mỗi khóa thi, Bộ Giáo dục sẽ ấn định ngày thi và những Hội đồng thi sẽ thành
lập trong một tỉnh hay thành phố.
Điều 23.
- Mỗi trường cấp 3 có tổ chức thành Hội đồng thi tốt nghiệp phải phụ trách mọi
công việc chuẩn bị về tổ chức trước kỳ thi (tiếp nhận hồ sơ thí sinh, lập sổ
ghi tên và ghi điểm, xếp đặt các phòng thi v.v…) dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Sở hay Ty Giáo dục.
Điều 24.
– Ủy ban Hành chính thành phố hay tỉnh lãnh đạo những Hội đồng thi tốt nghiệp
thành lập trong một thành phố hay tỉnh.
Hội đồng thi có quyền quyết định
mọi công việc của kỳ thi trong phạm vi những nguyên tắc đã quy định trong thể lệ
kỳ thi.
Điều 25.
- Mỗi Hội đồng thi gồm có:
- Đại diện của Ủy ban Hành chính
thành phố hay tỉnh.
- Một số giáo viên của trường cấp
3 nơi mở Hội đồng thi và nếu xét cần thiết, một số giáo viên cấp 3 điều động ở
nơi khác đến.
Vụ Giáo dục phổ thông, Khu, Sở
hay Ty Giáo dục có thể cử cán bộ tham gia Hội đồng thi.
Điều 26.
– Thành phần Hội đồng thi do Ủy ban Hành chính thành phố hay tỉnh ra quyết định
cử. Sau khi ra quyết định Ủy ban Hành chính thành phố hay tỉnh sẽ báo cáo lên Bộ
Giáo dục và Ủy ban Hành chính khu (nếu có).
Chương 6:
ĐIỀU KIỆN GHI TÊN XIN
THI
Điều 27.
– Những thí sinh đủ điều kiện sau đây được dự thi:
a) Về tuổi: đủ 17 tuổi
tính đến 31-12 năm dự thi;
b) Về học:
1. Học sinh đã học một trường quốc
lập, dân lập tư thục có học bạ đầy đủ chứng minh đã học hết cấp 3 (kể cả cấp 3
thuộc hệ thống Trường phổ thông 9 năm cũ) hoặc tương đương với cấp 3 Trường phổ
thông.
2. Học sinh chưa tốt nghiệp Trường
phổ thông đã được nhận vào học trong một trường Đại học qua kỳ thi nhập học
nhưng sau bị loại vì học lực kém.
3. Thí sinh tự do:
- Đã thi hỏng kỳ thi tốt nghiệp
Trường phổ thông hay Trung học đệ nhị cấp từ niên học 1954-1955 trở về sau;
- Có giấy chứng nhận hợp lệ quy
định ở điều 34, dưới đây chứng thực học sinh đã học đầy đủ chương trình các lớp
cấp 3 trong thời gian ít nhất là 3 niên học.
Điều 28.
– Những học sinh sau đây không được phép dự kỳ thi tốt nghiệp ngay cuối năm
đang học:
- Học sinh đang học lớp 10 đã
nghỉ trong cả 2 học kỳ, mỗi học kỳ từ 1 tháng liên tục trở lên, hay đã nghỉ
trong cả năm học từ 2 tháng liên tục trở lên mà không được Hội đồng nhà trường
xét chiếu cố về hạnh kiểm, về sự học tập tiến bộ cuối năm và cho dự thi;
- Học sinh đang học lớp 10 bị đuổi
vì phạm kỷ luật ;
- Học sinh có điểm tổng kết hạnh
kiểm cả năm là 2 (điểm 5 bậc) mà Hội đồng nhà trường sau khi xét, quyết định
không cho dự thi.
Đối với học sinh cũ và thí sinh
tự do, về từng khóa thi, Sở hay Ty Giáo dục, sau khi lấy ý kiến của Ủy ban Hành
chính thành phố hay tỉnh, có thể quyết định không cho phép một thí sinh được dự
thi nếu Ủy ban Hành chính thị xã, xã hay khu phố nơi thí sinh ở chứng nhận có hạnh
kiểm rất xấu.
Điều 29.
– Về từng khóa thi, mỗi thí sinh chỉ được xin dự thi tại một Hội đồng thi nhất
định.
Điều 30.
– Học sinh đang học lớp 10 tại một trường phổ thông cấp 3 quốc lập, dân lập hay
tư thục thuộc thành phố hay tỉnh nào sẽ thi tại một Hội đồng thi trong thành phố
hay tỉnh ấy.
Điều 31.
– Trên nguyên tắc, học sinh đã học lớp 10 trước đây (học sinh cũ) tại trường phổ
thông cấp 3 quốc lập, dân lập hay tư thục nào sẽ thi chung một Hội đồng thi
cùng với học sinh hiện đang học lớp 10 tại trường ấy.
Nếu có lý do chính đáng (học
sinh đã thay đổi chỗ ở, đã đi nhận công tác v.v…) học sinh cũ có thể xin dự thi
tại một Hội đồng thi gần nhất nơi học sinh hiện đang ở.
Điều 32.
– Thí sinh tự do hiện đang ở thành phố hay tỉnh nào sẽ xin thi tại một Hội đồng
thi trong thành phố hay tỉnh ấy. Trưòng hợp tại thành phố hay tỉnh ấy không tổ
chức Hội đồng thi, thí sinh tự do sẽ xin thi tại một Hội đồng thi thuộc thành
phố hay tỉnh khác gần nhất nơi thí sinh hiện đang ở.
Chương 7:
HỒ SƠ THÍ SINH
Điều 33.
- Mỗi thí sinh xin dự thi phải nộp những giấy tờ sau đây:
1. Tờ ghi tên xin dự thi làm
theo mẫu đính kèm Nghị định này do thí sinh viết và ký tên.
Riêng tờ ghi tên xin dự thi của
học sinh cũ và thí sinh tự do phải có thêm chứng nhận về địa chỉ và hạnh kiểm của
Thủ trưởng đơn vị quân đội, cơ quan, xí nghiệp (nếu thí sinh là bộ đội, cán đội,
công nhân viên của Chính phủ) hay của Ủy ban Hành chính thị xã, xã, khu phố (nếu
là thí sinh thường).
2.Giấy khai sinh hay bản sao có
thị thực của Ủy ban Hành chính thị xã, xã hay khu phố.
3. Bản chính học bạ (nếu thí sinh
là học sinh đang học hay học sinh cũ) hay giấy chứng nhận hợp lệ theo học đủ
chương trình các lớp cấp 3 Trường phổ thông (nếu là thí sinh tự do).
Điều 34.
- Giấy chứng nhận đã học hết chương trình các lớp cấp 3 của thí sinh tự do phải
làm theo đúng thể thức dưới đây mới coi là hợp lệ:
a) Nếu thí sinh là bộ đội,
cán bộ, công nhân viên của Chính phủ:
Thí sinh có giấy chứng nhận đã
theo học chương trình các lớp cấp 3 phổ thông trong những niên học nào do chính
Thủ trưởng đơn vị bộ đội từ cấp Trung đoàn trở lên, Thủ trưởng cơ quan từ cấp tỉnh
trở lên, Thủ trưởng xí nghiệp, cấp và giới thiệu thí sinh đi thi.
b) Nếu là thí sinh thường:
Về từng niên học: thí sinh được
Sở hay Ty Giáo dục công nhận thí sinh đã khai báo hợp lệ việc tự học của mình
theo chương trình của mỗi lớp ở cấp 3 phổ thông. Riêng giấy khai tự học về niên
học của lớp 10 phải có dán ảnh.
Điều 35.
- Trước thời hạn do Bộ Giáo dục ấn định:
- Học sinh đang học và học sinh
cũ xin thi tại Hội đồng thi nào phải gửi hồ sơ đến Trường cấp 3 phụ trách việc
tiếp nhận hồ sơ của thí sinh thi tại Hội đồng thi ấy;
- Thí sinh tự do xin thi tại Hội
đồng thi thuộc Sở hay Ty Giáo dục nào phải gửi hồ sơ đến Sở hay Ty Giáo dục ấy.
Điều 36.
– Lúc vào thi
- Học sinh cũ và học sinh đang học
tại trường phải mang theo thẻ học sinh. Thẻ của học sinh trường quốc lập, dân lập
hay tư thục phải có đủ chữ ký của Hiệu trưởng, dấu của trường và chữ ký của học
sinh;
- Thí sinh tự do phải có chứng
minh thư chính thức do cơ quan công an cấp hay giấy chứng nhận về căn cước của Ủy
ban hành chính thị xã, xã hay khu phố nơi thí sinh hiện đang ở cấp.
Chương 8:
HỒ SƠ KỲ THI – BÁO CÁO
Điều 37.
– Ngay sau khi thi xong, Chủ tịch Hội đồng thi gửi về Sở hay Ty Giáo dục biên bản
Hội đồng thi kèm danh sách thí sinh trúng tuyển và toàn bộ hồ sơ kỳ thi.
Điều 38.
- Sở hay Ty Giáo dục, sau khi kiểm soát lại công việc của Hội đồng thi, làm báo
cáo gửi về Bộ Giáo dục kèm hồ sơ cần thiết để xin duyệt y kết quả kỳ thi. Nơi
nào có Khu Giáo dục thì báo cáo sẽ gửi về Khu Giáo dục để Khu cho ý kiến trước
khi chuyển về Bộ Giáo dục.
Sau khi duyệt y kết quả kỳ thi của
tất cả các Hội đồng thi tốt nghiệp, Bộ Giáo dục sẽ cấp bằng tốt nghiệp cho những
thí sinh trúng tuyển.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39.
- Vụ Giáo dục phổ thông sẽ quy định trong một thông tư riêng thể thức áp dụng
và thi hành Nghị định này.
Điều 40.
– Ủy ban Hành chính các khu, thành phố và tỉnh, các ông Chánh văn phòng Bộ Giáo
dục, Giám đốc Vụ Giáo dục phổ thông chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Nguyễn Văn Huyên
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mẫu
tờ ghi tên
(Khổ giấy học sinh)
|
TỜ GHI TÊN XIN DỰ KỲ THI TỐT NGHIỆP TRƯỜNG PHỔ THÔNG(1)
(tự
tay thí sinh viết và ký tên)
Họ và tên thí sinh: (2)………………………………………………………………
Ngày sinh: ngày …………….
tháng……………….năm19…………………….
Nơi sinh: (2)………………………………………………………...………………
Chỗ ở hiện nay của thí sinh: (3)………………………………………………….
¶
Thí
sinh thuộc loại: (4)
a) Học sinh cũ lớp 10 Trường
phổ thông cấp 3 (quốc lập, dân lập, tư thục) …………………… niên học 19…. – 19 …..
b) Thí sinh tự do học: (ghi rõ
là học sinh, cán bộ hay bộ đội tự học) …………...
¶
Hội đồng xin dự thi: Hội đồng tại
trường………………………………………..
Khóa thi ngày ……………………. tháng ……………………
năm 19………...
Ngoại ngữ xin chọn để thi: (5)…………………………………………………...
¶
Họ và tên cha: ………………………. Nghề
nghiệp cha:…………………….
Họ và tên mẹ: ……………………….. Nghề
nghiệp mẹ:……………………….
Chổ ở hiện thời của cha mẹ: (3)……………………………………………….
¶
Hồ sơ đính kèm: 1. Giấy khai
sinh
2. Bản chính học bạ (hay
giấy chứng nhận học lực)
3. v.v…
Tôi cam đoan lời khai đây là
đúng.
…………….
Ngày ……….. tháng ………… năm 19 ……
(Thí sinh ký tên)
………………………………………………………………………………………
Nhận
thực về địa chỉ và hạnh kiểm (6)
(Của Ủy ban Hành chính địa
phương hay Thủ trưởng đơn vị quân đội, cơ quan, xí nghiệp )
a) Về địa chỉ: nhận thực
lời khai về địa chỉ ghi trên là đúng.
b) Về hạnh kiểm: (Ủy ban
Hành chính cần ghi rõ nhận xét chủ yếu về mấy điểm sau:
1. Việc thí sinh chấp hành chính
sách của Đảng và Chính phủ.
2. Tinh thần và thái độ của thí
sinh tham gia mọi công tác ở địa phương).
…………….
Ngày ……….. tháng ………… năm 19 ……
(Chức vụ, họ và tên, chữ ký, dấu)
………………………………………………………………………………………
Hướng
dẫn cách làm tờ tên xin dự thi:
(1) Học sinh cũ gửi tờ ghi
tên đến trường cũ của mình. Thí sinh tự do gửi cho Sở hay Ty giáo dục (hay cho
Trường cấp 3 do Sở hay Ty ấn định). Nếu có lý do chính đáng để xin thi tại trường
khác thì học sinh cũ gửi tờ ghi tên đến trường này.
(2) Ghi theo đúng giấy
khai sinh. Thí dụ: giấy khai sinh ghi Nguyễn thị Minh thì không được ghi trong
đơn là Nguyễn thị Lê Minh; ghi đúng tên thôn hay xã cũ như trong giấy khai sinh
dù thôn hay xã đã đổi tên mới.
(3) Ghi rõ số nhà, tên phố
nếu ở thành phố hay thị trấn; nếu ở nông thôn thì ghi rõ tên thôn, xã, huyện tỉnh
hiện thời.
(4) Gạch bỏ dòng a hoặc b
không cần thiết.
(5) Ghi rõ chọn: Trung
văn, Pháp văn hay Anh văn.
(6) Sau khi ghi nhận xét, Ủy
ban Hành chính có thể trả lại tờ ghi tên cho thí sinh, hoặc phụ trách gửi thẳng
tờ ghi tên đến trường chịu trách nhiệm nhận hồ sơ thi của thí sinh.