UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 110/2007/QĐ-UBND
|
Pleiku,
ngày 31 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
CHIA TÁCH, THÀNH LẬP VÀ ĐỔI TÊN THÔN, LÀNG, TỔ DÂN PHỐ THUỘC PHƯỜNG HOA LƯ, IA
KRING, THẮNG LỢI VÀ XÃ TRÀ ĐA, TÂN SƠN, CHƯ Á, THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;
Căn cứ Quyết định số 78/2006/QĐ-UBND ngày 29/9/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Gia Lai về việc Quy định thành lập, sáp nhập, chia tách và đặt tên thôn, làng,
tổ dân phố của các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Gia Lai;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân thành phố Pleiku tại Tờ trình số 208/TTr-UBND
ngày 28/11/2007 về việc chia tách thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chia tách, thành lập và đổi tên
thôn, làng, tổ dân phố thuộc phường Hoa Lư, Ia Kring, Thắng Lợi và xã Trà Đa,
Tân Sơn, Chư Á, thành phố Pleiku; cụ thể như sau:
1. Chia tách tổ dân phố 12 thuộc phường Hoa Lư thành 02 tổ dân phố
là tổ dân phố 12 và tổ dân phố 13.
a. Tổ dân phố 12 (mới): gồm 229 hộ, 868
nhân khẩu.
Địa giới: phía Đông giáp tổ dân phố 13 (đường Bùi Dự); phía Tây giáp
tổ dân phố 10 (hẻm đường Cách Mạng Tháng Tám); phía Nam giáp tổ dân phố 9 (đường
Cách Mạng Tháng Tám); phía Bắc giáp tổ dân phố 10 (đường Tô Vĩnh Diện).
b. Tổ dân phố 13: gồm 245 hộ, 940 nhân
khẩu.
Địa giới: phía Đông giáp xã Trà Đa; phía Tây giáp tổ dân phố 12 (đường
Bùi Dự); phía Nam giáp tổ dân phố 11 (đường Cách Mạng Tháng Tám); phía Bắc giáp
làng Óp (đường đất).
2. Chia tách tổ dân phố 9 thuộc phường Ia Kring thành 02 tổ dân phố
là tổ dân phố 9 và tổ dân phố 10.
a. Tổ dân phố 9 (mới): gồm 276 hộ, 1.454
nhân khẩu.
Địa giới: phía Đông giáp tổ dân phố 8 (đường đất); phía Tây giáp tổ
dân phố 6 và 10 (đường Lê Thánh Tôn); phía Nam giáp phường Hội Phú; phía Bắc
giáp tổ dân phố 5 (đường đất).
b. Tổ dân phố 10: gồm 229 hộ, 1.379 nhân
khẩu.
Địa giới: phía Đông giáp tổ dân phố 9
(đường Lê Thánh Tôn) và phường Hội Phú; phía Tây giáp xã Diên Phú; phía Nam
giáp tổ dân phố 6 và 7 (đường đất).
3. Chia tách thôn 3 thuộc phường Thắng Lợi
thành 02 tổ dân phố là tổ dân phố 1 và tổ dân phố 2.
a. Tổ dân phố 1: gồm 160 hộ, 750 nhân khẩu.
Địa giới: phía Đông giáp xã Chư Á; phía Tây giáp tổ dân phố 3 và 4
(ruộng lúa); phía Nam giáp tổ dân phố 2 (ruộng lúa), làng Chuét 2 và Nha prông
(khu dân cư); phía Bắc giáp xã Trà Đa.
b. Tổ dân phố 2: gồm 158 hộ, 582 nhân khẩu.
Địa giới: phía Đông giáp tổ dân phố 1 (đường đất); phía Tây giáp tổ
dân phố 3 (đường đất); phía Nam giáp tổ dân phố 8 (đường Dã Tượng), làng Chuét
1, Chuét 2 (khu dân cư); phía Bắc giáp tổ dân phố 1 (ruộng lúa).
4. Thành lập tổ dân phố 3 thuộc phường Thắng Lợi trên cơ sở hiện trạng
thôn 2.
Tổ dân phố 3: gồm 194 hộ, 843 nhân khẩu.
Địa giới: phía Đông giáp tổ dân phố 1 và 2 (đường đất); phía Tây
giáp tổ dân phố 4 (Võ Văn Tần); phía Nam giáp tổ dân phố 7 và 8 (đường Lê Duẫn);
phía Bắc giáp tổ dân phố 4 (đất trồng cà phê).
5. Thành lập tổ dân phố 4 thuộc phường Thắng
Lợi trên cơ sở hiện trạng thôn 4.
Tổ dân phố 4: gồm 222 hộ, 892 nhân khẩu.
Địa giới: phía Đông giáp tổ dân phố 1 và 3 (đường Võ Văn Tần và đất
trồng cà phê); phía Tây giáp tổ dân phố 5 (đường Lạc Long Quân và khu dân cư)
và tổ dân phố 6 (đường băng dã chiến); phía Nam giáp tổ dân phố 7 (đường Lê Duẫn);
phía Bắc giáp tổ dân phố 6 (đường băng dã chiến và đất trồng cà phê) và xã Trà
Đa.
6. Chia tách thôn 5 thuộc phường Thắng Lợi
thành 02 tổ dân phố là tổ dân phố 5 và tổ dân phố 6.
a. Tổ dân phố 5: gồm 157 hộ, 612 nhân khẩu.
Địa giới: phía Đông giáp tổ dân phố 4 (đường Lạc Long Quân và khu
dân cư); phía Tây giáp tổ dân phố 6 (đường băng dã chiến) và phường Trà Bá;
phía Nam giáp tổ dân phố 7 (đường Lê Duẫn) và phường Trà Bá; phía Bắc giáp tổ
dân phố 4 và 6 (đường Âu Cơ)
b. Tổ dân phố 6: gồm 163 hộ, 665 nhân khẩu.
Địa giới: phía Đông giáp tổ dân phố 4 (đường băng dã chiến); phía
Tây giáp phường Trà Bá; phía Nam giáp tổ dân phố 5 (đường băng dã chiến) và phường
Trà Bá; phía Bắc giáp xã Trà Đa.
7. Chia tách thôn 1 thuộc phường Thắng Lợi thành 02 tổ dân phố là tổ
dân phố 7 và tổ dân phố 8.
a. Tổ dân phố 7: gồm 233 hộ, 942 nhân khẩu.
Địa giới: phía Đông giáp tổ dân phố 8 (đường Mạc Thị Bưởi và Nguyễn
Chí Thanh); phía Tây giáp phường Trà Bá; phía Nam giáp phường Trà Bá; phía Bắc
giáp tổ dân phố 3, 4 và 5 (đường Lê Duẫn).
b. Tổ dân phố 8: gồm 190 hộ, 852 nhân khẩu.
Địa giới: phía Đông giáp làng Chuét 1 (đường Dã Tượng và cánh đồng
lúa Ia Lôm); phía Tây giáp tổ dân phố 7 (đường Mạc Thị Bưởi và Nguyễn Chí
Thanh) và xã Chư HDrông; phía Nam giáp xã Chư Á; phía Bắc giáp tổ dân phố 2 và
3 (đường Lê Duẫn).
8. Chia tách thôn 1 thuộc xã Trà Đa thành 02 thôn là thôn 1 và thôn
6.
a. Thôn 1 (mới): gồm 112 hộ, 525 nhân khẩu.
Địa giới: phía Đông giáp xã Chư Á; phía Tây giáp thôn 6 (đất quân sự
CK54); phía Nam giáp thôn 5 (đường quy hoạch) và xã Chư Á; phía Bắc giáp thôn 2
(đường Dương Minh Châu).
b. Thôn 6: gồm 117 hộ, 455 nhân khẩu.
Địa giới: phía Đông giáp thôn 1 (đất quân sự CK54); phía Tây giáp
phường Hoa Lư và phường Thống Nhất; phía Nam giáp phường Trà Bá; phía Bắc giáp
thôn 2 (đường đất) và phường Thống Nhất.
9. Chia tách làng Plei Têng thuộc xã Tân Sơn
thành 02 làng là làng Plei Têng 1 và làng Plei Têng 2.
a. Làng Plei Têng 1 (mới): gồm 104 hộ,
506 nhân khẩu.
Địa giới: phía Đông giáp thôn 1 và làng Plei Têng 2 (đường Đào Duy Từ
và đường đất); phía Tây giáp Biển Hồ nước); phía Nam giáp Biển Hồ nước và làng
Plei Têng 2 (đường nhựa liên thôn); phía Bắc giáp thôn Tiên Sơn 1 (đường đất)
và làng Nhing (đường đất).
b. Làng Plei Têng 2: gồm 121 hộ, 565 nhân khẩu.
Địa giới: phía Đông giáp thôn Tiên Sơn 1 và thôn 9 (đường đất); phía
Tây giáp Biển Hồ nước; phía Nam giáp thôn 9 (đường đất) và xã Biển Hồ; phía Bắc
giáp thôn Tiên Sơn 1, làng Plei Yêng 1 (đường nhựa liên xã) và Biển Hồ nước.
10. Thành lập làng Nha Hyơn thuộc xã Chư Á trên cơ sở 72 hộ, 498
nhân khẩu là phần còn lại của làng Nha Prông bị chia tách do điều chỉnh địa giới
hành chính, thành lập phường Thắng Lợi.
Làng Nha Hyơn: gồm 72 hộ, 498 nhân khẩu.
Địa giới: phía Đông giáp làng Ia Tung (đường Bùi Viên); phía Tây
giáp làng Chuét Ngol (đường đất); phía Nam giáp thôn 4 (suối Ia Crông); phía Bắc
giáp phường Thắng Lợi.
11. Thành lập làng Chuét Ngol thuộc xã Chư Á trên cơ sở 106 hộ, 577
nhân khẩu là phần còn lại của làng Chuét bị chia tách do điều chỉnh địa giới
hành chính, thành lập phường Thắng Lợi.
Làng Nha Hyơn: gồm 106 hộ, 577 nhân khẩu.
Địa giới: phía Đông giáp làng Nha Hyơn (đường đất); phía Tây giáp
phường Thắng Lợi; phía Nam giáp thôn 4 (suối Ia Crông); phía Bắc giáp phường Thắng
Lợi.
12. Thành lập thôn 1 thuộc xã Chư Á trên cơ
sở 32 hộ, 129 nhân khẩu là phần còn lại của làng Mơ Nú; 72 hộ, 305 nhân khẩu là
phần còn lại của thôn 3 bị chia tách do điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập
phường Thắng Lợi.
Thôn 1: gồm 104 hộ, 434 nhân khẩu.
Địa giới: phía Đông giáp thôn 2 và làng Bông Phun (đường đất); phía
Tây giáp phường Thắng Lợi; phía Nam giáp làng Bông Phun (cánh đồng Ia Chanh);
phía Bắc giáp làng Mơ Nú (Lý Thường Kiệt).
13. Đổi tên thôn 7 thuộc xã Chư Á thành thôn
2.
14. Đổi tên thôn 8 thuộc xã Chư Á thành thôn
3.
15. Đổi tên thôn 6 thuộc xã Chư Á thành thôn
4.
Điều 2. Uỷ ban nhân dân thành phố
Pleiku có trách nhiệm hướng dẫn cho Uỷ ban nhân dân các phường Hoa Lư,
Ia Kring, Thắng Lợi và các xã Trà Đa, Tân Sơn, Chư Á triển khai thực hiện, sớm ổn
định tổ chức, nhân sự và mọi hoạt động của khu dân cư.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Pleiku, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các phường Hoa Lư, Ia Kring, Thắng Lợi và các xã Trà Đa, Tân Sơn, Chư Á chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|