BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
VIỆT
NAM
DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06-TC/TVHC
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 03 năm 1962
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC THU, CHI CỦA NHÀ TRẺ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Kính gửi:
|
-Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ
- Viện
kiểm sát nhân dân tối cao
- Các cơ
quan đoàn thể trung ương
- Tòa án
nhân dân tối cao
- Các Ủy
ban hành chính khu, tỉnh, thành phố
- Các Sở,
Ty Tài chính
|
Thông tư liên bộ số 18-TT/LB
ngày 18/10/1961 hướng dẫn thi hành Chỉ thị số 126-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc cải tiến chế độ giữ trẻ đã có quy định rõ về chi phí của các nhà trẻ. Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể thêm về công tác quản lý thu, chi của các nhà trẻ
như sau:
I. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ THU CHI
CỦA NHÀ TRẺ
a) Quản lý thu, chi của nhà trẻ
theo lối bù trừ chênh lệch.
b) Phải giữ sổ sách kế toán
riêng và phải có dự toán và quyết toán thu chi riêng.
c) Phần trợ cấp cho nhà trẻ được
trích ở quỹ phúc lợi tập thể (thuộc dự toán của cơ quan, xí nghiệp…) theo một tỷ
lệ quy định so với thực chi quỹ tiền lương.
d) Việc quản lý thu, chi của nhà
trẻ do cơ quan, xí nghiệp tổ chức nhà trẻ chịu trách nhiệm; cơ quan tài chính
có trách nhiệm giám đốc chi tiêu của nhà trẻ theo đúng chế độ tiêu chuẩn. Trong
khi chờ đợi Chính phủ giao nhiệm vụ cho một cơ quan quản lý thống nhất toàn bộ
thu, chi của nhà trẻ, tạm thời các cơ quan tài chính xét duyệt và điều hòa kế
hoạch, thu chi của nhà trẻ để có thể đảm bảo được tỷ lệ chung đã quy định.
II. NỘI DUNG THU, CHI CỦA NHÀ
TRẺ
1. Thu - gồm các khoản thu sau đây:
a) Tiền góp hàng tháng của nữ
cán bộ, công nhân, viên chức có con gửi ở nhà trẻ của cơ quan, xí nghiệp theo
quy định trong Thông tư số 18-TT/LB ngày 18/10/1961. Nữ cán bộ, công nhân viên
chức có con gửi ở nhà trẻ của cơ quan, xí nghiệp nào thì do cơ quan, xí nghiệp
đó trực tiếp trừ vào lương hàng tháng và chuyển sang số thu của nhà trẻ.
b) Tiền trợ cấp chênh lệch giữa
thu và chi cho nhà trẻ của cơ quan, xí nghiệp – (phần trợ cấp của cơ quan, xí
nghiệp, nói chung, không được vượt quá tỷ lệ % đã quy định so với số thực chi
quỹ lương của cơ quan, xí nghiệp).
Ngoài ra, các xí nghiệp có quỹ
phúc lợi của xí nghiệp có thể trích một phần để chi thêm cho việc phát triển
nhà trẻ theo quy định trong Chỉ thị số 126-TTg ngày 01/4/1961 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Chi - gồm các chi phí thường xuyên cho
nhà trẻ:
a) Tiền lương cấp bậc và phụ cấp
lương của nhân viên giữ trẻ (phụ trách nhà trẻ, bảo mẫu, y tá…)
b) Tiền bảo hiểm xã hội, y tế, vệ
sinh, trợ cấp con, trợ cấp khó khăn, phúc lợi tập thể (ăn, ở, giữ trẻ) của nhân
viên nhà trẻ.
c) Tiền thuê nhà và sửa chữa nhỏ
của nhà trẻ.
d) Tiền chi về hành chính của
nhà trẻ (công vụ phí thường xuyên, bất thường…)
e) Tiền mua sắm và sửa chữa đồ đạc
cho nhà trẻ.
Riêng khoản chi về trang bị cho
nhà trẻ hiện nay liên Bộ Nội vụ - Lao động – Y tế - Tài chính - Tổng công đoàn
đang nghiên cứu quy định lại. Trong khi chờ đợi, các cơ quan, xí nghiệp vẫn thi
hành theo Thông tư số 568-TC/HCP ngày 16/9/1955 của Bộ Tài chính.
Các khoản chi sau đây không tính
vào chi phí thường xuyên của nhà trẻ:
- Tiền chi về xây dựng cơ bản mới
và trang bị lúc đầu cho nhà trẻ do kinh phí kiến thiết cơ bản của cơ quan, xí
nghiệp chi.
- Tiền chi về sửa chữa lớn cho
nhà trẻ do kinh phí sửa chữa lớn của cơ quan, xí nghiệp trả.
Ngoài ra theo Chỉ thị số 126-TTg
ngày 01/4/1961 của Thủ tướng Chính phủ các xí nghiệp có thể trích thêm phần nào
quỹ phúc lợi của xí nghiệp để xây dựng thêm nhà trẻ.
III. LẬP VÀ XÉT DUYỆT DỰ
TOÁN, QUYẾT TOÁN
1. Hàng năm, hàng quý, cơ quan
có nhà trẻ phải lập dự toán, quyết toán thu chi có phân tích từng khoản thu chi
theo chế độ dự quyết toán hiện hành để xin trợ cấp chênh lệch. Số tiền trợ cấp
chênh lệch cho nhà trẻ sẽ ghi vào mục III: quỹ xã hội (mục lục dự toán 1962),
tiết “trợ cấp nhà trẻ”.
Ở các xí nghiệp quốc doanh tiền
trợ cấp chênh lệch cho nhà trẻ, theo Nghị định số 43-CP ngày 16/9/1960 của Thủ
tướng Chính phủ và Thông tư số 186-UB/TC ngày 20/1/1961 của Ủy ban kế hoạch Nhà
nước quy định, được thanh toán vào lỗ lãi ngoài kinh doanh.
Đối với các nhà trẻ liên cơ số
tiền chênh lệch giữa thu và chi của nhà trẻ liên cơ phải phân bổ cho các cơ
quan xí nghiệp theo số lượng các cháu được gửi ở nhà trẻ liên cơ.
Theo quyết định của Hội đồng
Chính phủ trong phiên họp ngày 10 và 11/01/1962 Bộ Y tế có nhiệm vụ phối hợp với
Hội liên hiệp phụ nữ quản lý chung toàn bộ thu, chi của nhà trẻ.
Trong khi chờ đợi xúc tiến thực
hiện quyết định ấy, cơ quan tài chính ở cấp nào, tạm thời chịu trách nhiệm xét
duyệt và điều hòa kế hoạch thu chi của nhà trẻ ở cấp đó để đảm bảo chi tiêu
không được quá phạm vi tỷ lệ % đã quy định so với thực chi quỹ lương của cấp
đó. Đối với các xí nghiệp trực thuộc các Bộ trung ương, việc quản lý sẽ do Bộ
chủ quản xét duyệt và điều hòa trong phạm vi tỷ lệ % đã quy định so với thực
chi quỹ lương của Bộ đó.
IV. SO SÁNH THU, CHI
Để theo dõi, kiểm tra tình hình
thu chi của nhà trẻ và việc sử dụng số tiền của Nhà nước đã trợ cấp nhà trẻ được
tốt, từng thời gian (năm, quý, tháng) các cơ quan, xí nghiệp có nhà trẻ phải mở
sổ sách cần thiết để ghi chép đầy đủ, rành mạch, theo hướng dẫn trong Thông tư
và mẫu quy định thống nhất đính kèm theo Thông tư này.
1. Một sổ thu tiền gửi trẻ của nữ cán bộ,
công nhân viên chức (mẫu số 1)
2. Một sổ chi của nhà trẻ (mẫu số 2)
(Mẫu sổ không đăng Công báo).
Ngoài ra, đối với những nhà trẻ
đã có đủ điều kiện tổ chức việc ăn uống, tắm giặt cho các cháu, các nữ cán bộ,
công nhân, viên chức có con gửi phải đóng góp tiền ăn, tiền củi than đun nước,
nấu ăn, tiền xà phòng để giặt tã lót, tắm cho các cháu. Mức đóng góp do nhà trẻ
cùng với các nữ cán bộ công nhân, viên chức có con gửi ở nhà trẻ bàn bạc quy định
và phải có sổ sách thu chi riêng về các khoản ấy.
Trong khi thi hành, nếu gặp khó
khăn, trở ngại gì, đề nghị các Bộ, các cơ quan, các ngành, các cấp phản ảnh cho
Bộ Tài chính biết để kịp thời nghiên cứu góp ý kiến giải quyết.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Văn Bính
|