ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
309/2007/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 28 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của kiểm lâm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2007/TTLT-BNN-BNV ngày 27 tháng 03 năm 2007 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của kiểm lâm ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
333/TTr-SNNPTNT ngày 27 tháng 09 năm 2007 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 2551/TTr-SNV ngày 19 tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí
và chức năng.
1. Chi cục Kiểm
lâm (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận, có chức năng tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về bảo vệ rừng và bảo đảm chấp
hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Chi cục chịu sự
chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kiểm lâm trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chi cục có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; có
biên chế và kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nước theo kế hoạch hằng năm và
có trụ sở làm việc đặt tại số 358 đường 21/8, phường Phước Mỹ, thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục.
1. Tham mưu cho cấp
có thẩm quyền về bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng trong phạm vi toàn tỉnh:
a) Xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng,
bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, quản lý động vật, thực vật hoang dã, quản
lý lâm sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm, hằng năm về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, quản lý động, thực vật hoang dã, quản lý lâm
sản; phương án, dự án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
quản lý bảo vệ rừng, khai thác và sử dụng lâm sản trên địa bàn tỉnh;
c) Báo cáo, đề xuất
cấp có thẩm quyền huy động các đơn vị vũ trang; huy động lực lượng,
phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn tỉnh để kịp thời
ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong
những tình huống cần thiết và cấp bách;
d) Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra thực hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn,
quy trình, quy phạm, chế dộ chính sách sau khi được ban hành; hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo tồn thiên nhiên,
đa dạng sinh học, quản lý động vật, thực vật hoang dã, quản lý lâm sản ở địa
phương;
đ) Đề xuất với cấp
có thẩm quyền quyết định những chủ trương, biện pháp cần thiết thực hiện pháp
luật, chính sách, chế độ trong lĩnh vực bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng,
quản lý động vật, thực vật hoang dã và quản lý lâm sản ở địa phương.
2. Tổ chức, chỉ đạo
bảo vệ rừng ở địa phương:
a) Chỉ đạo, tổ chức
thực hiện các biện pháp chống chặt phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp
luật khác xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp;
b) Tổ chức dự báo
nguy cơ cháy rừng; chỉ đạo việc xây dựng phương án, kế hoạch phòng cháy, chữa
cháy rừng, chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng phê duyệt phương án, kế
hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện phương án,
kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng của các đơn vị trực thuộc, các chủ rừng;
xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên trách; thống kê, kiểm kê rừng
và đất lâm nghiệp; tham gia phòng trừ sâu bệnh hại rừng;
c) Quản lý hệ thống
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh (trừ những diện tích đã giao cho
các Vườn quốc gia và Ban Quản lý rừng quản lý); tổ chức lực lượng kiểm
lâm bảo vệ các khu rừng đặc dụng, Vườn quốc gia theo quy định của pháp luật;
d) Huấn luyện, bồi
dưỡng, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực bảo vệ rừng cho lực
lượng bảo vệ rừng của chủ rừng; đồng
thời phối hợp chặt chẽ với lực lượng này, kể cả lực lượng bảo vệ rừng của cộng
đồng dân cư trên địa bàn để triển khai công tác bảo vệ rừng.
3. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn
tỉnh:
a) Kiểm tra, hướng
dẫn các cấp các ngành của tỉnh trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh;
b) Chỉ đạo và tổ
chức, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng trong lực lượng kiểm
lâm của tỉnh và trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý khai thác, chế
biến, kinh doanh, vận chuyển và sử dụng lâm sản, phòng cháy, chữa cháy rừng, quản
lý động vật, thực vật rừng hoang dã, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý, chỉ đạo,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; khởi tố,
điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng, quản lý động vật, thực vật hoang dã, bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
d) Bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi rừng bị xâm hại.
4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
5. Xây dựng lực lượng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho
công chức kiểm lâm:
a) Quản lý, chỉ đạo
hoạt động các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức công
tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm và lực lượng
bảo vệ rừng ở địa phương;
c) Cấp phát, quản
lý trang phục phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân
dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm tỉnh; ấn chỉ xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
6. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động của kiểm lâm toàn tỉnh.
7. Quản lý tổ chức
cán bộ, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công
chức kiểm lâm toàn tỉnh (kể cả kiểm lâm các Vườn quốc gia, Kiểm lâm rừng
phòng hộ) theo quy định của pháp luật.
8. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ; chấp
hành chế độ báo cáo thống kê theo hướng dẫn của Cục Kiểm lâm.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phân công.
10. Thực hiện nhiệm
vụ của Văn phòng Ban chỉ huy và tham mưu giúp cho Ban chỉ huy các vấn đề cấp
bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng cấp tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ được giao (tại quyết định thành
lập Ban chỉ huy).
Điều 3. Quyền hạn, trách nhiệm của công chức kiểm lâm khi thi hành
công vụ.
1. Quyền hạn:
a) Yêu cầu tổ
chức cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm
tra; tiến hành kiểm tra hiện trường, các cơ sở chế biến lâm sản, thu thập chứng
cứ theo quy định của pháp luật;
b) Được dừng
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy khi có căn cứ là trong phương tiện
đó có vận chuyển lâm sản, động vật hoang dã trái phép để kiểm soát; kiểm tra
lâm sản, động vật hoang dã tại các nhà ga đường sắt, nhà ga đường hàng không, cảng
biển theo quy định của pháp luật;
c) Xử phạt vi
phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính
quy định của pháp luật;
d) Chi cục trưởng,
Hạt trưởng các Hạt Kiểm lâm huyện và Hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia trực thuộc Chi
cục có thẩm quyền khởi tố, thực hiện hoạt động điều ra hình sự đối với những
hành vi vi phạm pháp luật về rừng theo quy định của pháp luật;
đ) Sử dụng vũ
khí quân dụng và công cụ hỗ trợ, chó nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm:
a) Chấp hành
đúng quy định của pháp luật về bảo và phát triển rừng, kiểm lâm, của pháp luật
về cán bộ, công chức và của Quyết định này;
b) Thực hiện
đúng chức năng, quyền hạn được giao; mặc đồng phục, mang phù hiệu, cấp hiệu, biển
hiệu khi thi hành nhiệm vụ;
c) Công chức kiểm
lâm không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao phải chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Kiểm lâm địa bàn xã.
1. Kiểm lâm địa
bàn xã là công chức thuộc biên chế của Hạt, được phân công về công tác tại địa
bàn xã của huyện có rừng và đất lâm nghiệp, chịu sự chỉ đạo, quản lý về mọi mặt
của Hạt trưởng; đồng thời chịu sự chỉ đạo, giám sát trực tiếp của cấp ủy và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Kiểm lâm địa
bàn xã có quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại Điều 3 của Quyết định này và
có các nhiệm vụ sau đây:
a) Tham mưu cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về rừng, đất
lâm nghiệp: xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy
rừng, phòng trừ sâu hại rừng; xây dựng phương án, kế hoạch quản lý bảo vệ rừng
và phát triển rừng; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được
phê duyệt; huy động lực lượng dân quân tự vệ, các lực lượng và phương tiện khác
trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng chống phá rừng trái phép;
b) Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã và Hạt trưởng trong việc thống kê, kiểm kê rừng, đất lâm
nghiệp trên địa bàn được phân công; kiểm tra việc sử dụng rừng của các chủ rừng
trên địa bàn; xác nhận về nguồn gốc lâm sản hợp pháp theo đề nghị của chủ rừng
trên địa bàn;
c) Chủ trì phối
hợp với các lực lượng bảo vệ rừng trên địa bàn tổ chức thực hiện việc bảo vệ rừng,
bảo vệ động thực vật hoang dã, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng cháy, chữa cháy
rừng; hướng dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát triển rừng;
d) Hướng dẫn, vận
động cộng đồng dân cư thôn, bản xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ rừng tại địa
bàn;
đ) Tuyên truyền,
vận động nhân dân thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
e) Tổ chức kiểm
tra, phát hiện và tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; đồng thời báo cáo Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; xử lý các vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của
pháp luật;
g) Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, kiểm lâm địa bàn xã báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã và thường xuyên báo cáo tình hình bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn
xã cho Hạt trưởng Hạt kiểm lâm;
h) Thực hiện các
nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp theo sự phân công của Ủy ban nhân dân xã
và Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm.
Điều 5. Chế độ chính sách đối với kiểm lâm.
1. Công chức,
viên chức công tác trong các cơ quan, đơn vị kiểm lâm được hưởng lương, phụ cấp
thâm niên, phụ cấp ưu đãi theo nghề nghiệp và các phụ cấp khác theo quy định của
Nhà nước.
2. Công chức,
viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị kiểm lâm, trong khi
thi hành công vụ nếu bị thương, bị hy sinh được công nhận là thương binh, liệt
sĩ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức và biên chế.
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo: gồm
có Chi cục trưởng và 2 Phó Chi cục trưởng.
- Chi cục trưởng
điều hành hoạt động của Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
- Phó Chi cục trưởng giúp việc cho Chi cục trưởng, chịu trách nhiệm trước
Chi cục trưởng và trước pháp luật về thực hiện các nhiệm vụ được phân công;
b) Bộ máy giúp việc
Chi cục trưởng:
- Phòng Hành
chính - Tổng hợp.
- Phòng Thanh
tra - Pháp chế.
- Phòng Quản
lý, Bảo vệ rừng;
c) Các đơn vị
trực thuộc Chi cục:
- Đội Kiểm lâm
cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Hạt Kiểm lâm
Bác Ái.
- Hạt Kiểm lâm
Ninh Sơn.
- Hạt Kiểm lâm
Ninh Phước.
- Hạt Kiểm lâm
Thuận Bắc.
- Hạt Kiểm lâm
Vườn quốc gia Núi Chúa.
- Hạt Kiểm lâm
Vườn quốc gia Phước Bình.
2. Biên chế:
biên chế của Chi cục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng
năm trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao và phê duyệt của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 7. Quản
lý công chức, viên chức và người lao động.
1. Chi cục trưởng, các Phó Chi cục trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm (theo tiêu chuẩn chức danh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành), miễn nhiệm
theo quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Trưởng, Phó trưởng phòng và Trưởng, Phó
các đơn vị trực thuộc Chi cục do Chi cục trưởng quyết định bổ nhiệm (theo tiêu
chuẩn chức danh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành), miễn nhiệm
theo quy trình, thủ tục quy định và sự thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức, viên chức, người lao động của Chi cục theo quy định
của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành.
1. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ Quyết định số
5485QĐ/UB-NT ngày 03 tháng 10 năm 1994 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, Quyết
định số 33/1999/QĐ-UB ngày 18 tháng 6 năm 1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận và các quy định trước đây trái với Quyết định này.
2. Chi cục trưởng
có trách nhiệm:
a) Quy định nhiệm
vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn; ban hành quy chế làm việc của Chi cục và tổ
chức thực hiện đạt hiệu quả;
b) Trong quá
trình thực hiện Quyết định này nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý thì tập hợp
báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thống nhất với Giám
đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung.
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|