BỘ
NỘI VỤ - BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHÍA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
32/TT-LB
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1993
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 62/CP NGÀY 22/9/1993 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU
Căn cứ Điều 13 của Nghị định
số 62/CP ngày 22/9/1993 của Chính phủ quy định việc quản lý và sử dụng con dấu,
liên Bộ Nội vụ- Ban Tổ chức- cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số điểm trong việc
thi hành Nghị định của Chính phủ như sau:
I- LOẠI CON DẤU
VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐƯỢC SỬ DỤNG CON DẤU QUY ĐỊNH TRONG NGHỊ ĐỊNH 62/CP CỦA
CHÍNH PHỦ.
A- LOẠI CON DẤU
QUẢN LÝ THEO NGHỊ ĐỊNH 62/ CP CỦA CHÍNH PHỦ.
1- Nghị định số 62/CP của Chính
phủ quy định con dấu của các cơ quan Nhà nước, các đơn vị kinh tế , các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức quần chúng, các tổ chức phi chính phủ, các đơn
vị vũ trang (gọi tắt là cơ quan , tổ chức) và một số chức danh được đóng lên
các văn bản có chữ ký của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức hoặc các giấy
tờ thủ tục hành chính khẳng định giá trị pháp lý của các văn bản, giấy tờ thủ tục
hành chính trong quan hệ giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức và công dân.
2- Các loại con dấu của các cơ
quan, tổ chức ghi tại điểm 1 gồm: dấu chìm, dấu nổi, dấu ướt.
Các loại dấu tiêu đề, ngày
tháng, chữ ký.. của các tổ chức và các cá nhân không thuộc phạm vi quy định của
Nghị định này.
B- CÁC CƠ
QUAN ,TỔ CHỨC ĐƯỢC SỬ DỤNG CON DẤU.
1. Cơ quan, tổ
chức được sử dụng con dấu có hình quốc huy:
1.1- Các cơ quan có chức năng quản
lý Nhà nước thuộc Chính phủ, quy định tại tiết thứ 5, khoản1, Điều 2 Nghị định
62/CP được sử dụng con dấu có hình quốc huy là những cơ quan có chức năng quản
lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong cả nước, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại điều 21 Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ (về
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ) gồm
: Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Bưu điện, Tổng cục Quản lý ruộng
đất, Tổng cục Khí tượng thuỷ văn, Tổng cục Du lịch, Tổng cục Thể dục thể
thao,Ban Tôn giáo của Chính phủ, Ban Biên giới của Chính phủ, Ban Vật giá Chính
phủ, Trọng tài kinh tế Nhà nước, Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước.
1.2- Những trường hợp đặc biệt
(nêu ở khoản 2 Điều 2 Nghị định 62/CP) muốn được sử dụng con dấu có hình quốc huy,
phải có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ).
Chỉ sau khi có quyết định cho phép của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ mới giải
quyết khắc dấu có hình quốc huy.
2. Cơ quan, tổ
chức được sử dụng con dấu không có hình quốc huy (quy định ở Điều 3 Nghị định
62/CP):
2.1- Các cơ quan thuộc Chính phủ,
không có chức năng quản lý Nhà nước như: Các Trung tâm khoa học về tự nhiên, xã
hội, văn hoá, giáo dục, đào tạo.. . các cơ quan giúp Chính phủ theo dõi một số
lĩnh vực như Dự trữ quốc gia, Thi đua khen thưởng, vv..
2.2- Các cơ quan, tổ chức của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước; Tổng cục thuộc Bộ, Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng.
2.3- Các cơ quan, tổ chức trực
thuộc Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân các cấp.
2.4- Các cơ quan chuyên môn của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ban, Sở, Uỷ ban, Cục,
Chi cục.. ); của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Phòng, Ban,
Chi cục…).
2.5- Các tổ chức sự nghiệp làm
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo, văn hoá, xã hội như : Viện,
Trường, Bệnh viện, Trung tâm.. Các tổ chức này được thành lập ở các Bộ, ngành
Trung ương và ở địa phương.
2.6- Các tổ chức quần chúng gồm:
các hội quần chúng, các tổ chức xã hội theo nghề nghiệp, sáng tạo của quần
chúng, các Hội hữu nghị., các Hội hoạt động nhân đạo, bảo trợ xã hội do Chính
phủ cấp giấy phép (Hội hoạt động trong phạm vi cả nước); hoặc do chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép (Hội hoạt động trong phạm
vi địa phương).
Các tổ chức phi Chính phủ được
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập hoạt động theo pháp luật hiện hành.
2.7- Các tổ chức kinh tế: Doanh
nghiệp Nhà nước (kể cả Tổng công ty, Liên hiệp các xí nghiệp và các đơn vị trực
thuộc doanh nghiệp); Doanh nghiệp đoàn thể; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty cổ phần;
Công ty trách nhiệm hữu hạn; các tổ chức liên doanh về kinh tế kể cả liên doanh
với nước ngoài và các doanh nghiệp đầu tư 100% vốn của tổ chức, cá nhân nước
ngoài; các tổ chức kinh tế tập thể (Hợp tác xã, Tổ hợp tác.. ); các Chi nhánh,
Văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế.
2.8- Các tổ chức, đơn vị trực
thuộc các cơ quan, tổ chức nói trên, trong khi làm nhiệm vụ, công tác được nhân
danh mình giao dịch và liên hệ thường xuyên với các cơ quan, tổ chức khác và
công dân hoặc làm nhiệm vụ kiểm soát được quyền chứng nhận, lập biên bản thu tiền,
phát biên lai như; Đồn, Trạm, Trại, Phòng giao dịch, Cửa hàng, Quỹ tiết kiệm, Bệnh
viện, Nhà điều dưỡng..
Các tổ chức, đơn vị trực thuộc
nói ở Điều 2.8 này phải là những đơn vị trực tiếp của tổ chức, đơn vị cấp trên
và đã được quy định trong hệ thống tổ chức hoặc Quy chế, Điều lệ của các Bộ,
ngành ở Trung ương hoặc của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Các cơ quan,
tổ chức được khắc và sử dụng con dấu có biểu tượng riêng hoặc chữ nước ngoài
(quy định tại Điều 4 Nghị định 62/CP):
3.1- Những cơ quan, tổ chức có
biểu tượng riêng mà biểu tượng đó đã được cấp có thẩm quyền của Nhà nước quy định
hay phê duyệt; biểu tượng của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc có
mối quan hệ trực tiếp được Nhà nước cho phép.
3.2- Những cơ quan, tổ chức được
phép hợp tác liên doanh với các tổ chức, cá nhân nước ngoài; cơ quan, tổ chức
được Nhà nước Việt Nam cho phép thành lập và hoạt động ở nước ngoài thì có thể
được khắc thêm chữ nước ngoài vào con dấu của cơ quan, tổ chức mình.
4. Các cơ quan, tổ chức được sử
dụng con dấu phải khắc theo mẫu (kích thước, hình thể, nội dung) do Bộ Nội vụ
quy định.
5. Bộ Nội vụ, sau khi trao đổi với
Bộ Ngoại giao quy định mẫu và việc quản lý các con dấu của các cơ quan, tổ chức
Việt Nam sử dụng trong công tác đối ngoại nêu ở Điều 6 Nghị định 62/CP.
6. Các cơ quan,
tổ chức của nước ngoài sử dụng con dấu ở Việt Nam ghi tại Điều 7 Nghị định
62/CP được hiểu như sau:
7. a) Các cơ quan, đại diện ngoại
giao, các cơ quan Lãnh sự, đại diện bên cạnh các tổ chức quốc tế, các phòng
Lãnh sự thuộc Đại sứ quán và các cơ quan, tổ chức đại diện ngoại giao khác của
người nước ngoài ở Việt Nam khi sử dụng con dấu phải thông báo cho nước CHXHCN
Việt Nam theo thể thức do Bộ Ngoại giao quy định.
b) Các cơ quan, tổ chức nước
ngoài không phải là đại diện ngoại giao, mang con dấu vào hoặc khắc dấu để sử dụng
tại Việt Nam, phải được phép của Bộ Nội vụ nước CHXHCN Việt Nam, theo thể thức
do Bộ Nội vụ quy định.
7. Các tổ chức chính trị, xã hội
trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định mẫu con dấu trong hệ thống tổ chức của
mình theo quy định riêng, sau khi thống nhất với Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ
và Bộ Nội vụ.
II- VỀ VIỆC
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU.
A- BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ, THỦ TRƯỞNG, CƠ QUAN, TỔ CHỨC Ở TRUNG ƯƠNG;
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC TỔ CHỨC QUẦN CHÚNG, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI TRONG MẶT
TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM; CHỦ TỊCH UBND TỪ CẤP HUYỆN TRỞ LÊN QUẢN LÝ CON DẤU CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC THUỘC MÌNH QUẢN LÝ THEO NỘI DUNG SAU ĐÂY:
1- Cho phép bằng văn bản đối với
cơ quan, tổ chức thuộc mình quản lý được sử dụng con dấu riêng.
2- Kiểm tra việc quản lý sử dụng
con dấu của các cơ quan, đơn vị thuộc mình quản lý theo quy định của Nghị định
62/CP và hướng dẫn của Thông tư này.
3- Quyết định thu hồi con dấu của
cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền mình thành lập khi cơ quan, tổ chức đó giải
thể, sáp nhập hoặc vì lý do gì khác phải đình chỉ việc sử dụng con dấu. Quyết định
thu hồi con dấu đồng thời phải gửi cho cơ quận Công an đã cấp giấy phép khắc dấu.
B- CƠ QUAN, TỔ CHỨC QUẢN LÝ SỬ DỤNG
CON DẤU CỦA MÌNH PHẢI THEO CÁC QUY ĐỊNH SAU ĐÂY:
1. Phải được cấp có thẩm quyền
ra quyết định cho phép sử dụng con dấu riêng theo quy định của Chính phủ đối với
từng loaị cơ quan, tổ chức.
2. Khoản 1 Điều 10 Nghị định
62/CP quy định "mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được dùng một con dấu cùng loại..
được hiểu là: Mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được dùng một con dấu theo mẫu quy định.
Trường hợp cần có thêm con dấu cùng loại mẫu như con dấu thứ nhất (giống nhau về
hình thể, kích thước và nội dung) thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép
(cấp thẩm quyền đã cho phép dùng con dấu khi thành lập) nhưng phải có ký hiệu
riêng để phân biệt với con dấu thứ nhất. Ký hiệu riêng phải được sự đồng ý của
cơ quan cấp giấy phép khắc dấu.
3. Các cơ quan, tổ chức có thể được
khắc thêm con dấu chìm,dấu nổi, dấu thu nhỏ, nội dung con dấu phải giống như
con dấu đang sử dụng, để phục vụ cho công tác, nghiệp vụ riêng nhưng phải được
cấp có thẩm quyền cho phép.
4. Khi làm thủ tục khắc dấu phải
theo các quy định và hướng dẫn của Thông tư này.
5. Con dấu khắc xong phải đăng
ký lưu chiểu mẫu tại cơ quan cấp giấy phép khắc dấu, chỉ sau khi được cấp giấy
chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, cơ quan, tổ chức mới được thông báo sử dụng dấu
mới. Khi bắt đầu sử dụng dấu mới phải nộp lại con dấu cũ cho cơ quận công an.
6. Mực in dấu thống nhất dùng mầu
đỏ do Bộ Nội vụ hướng dẫn.
7. Con dấu chỉ được đóng lên các
văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của cấp có thẩm quyền (cấp Trưởng, cấp
Phó hoặc cấp dưới trực tiếp được uỷ quyền của thủ trưởng cơ quan, tổ chức đó).
Không được đóng dấu khống chỉ (văn bản giấy tờ chưa có chữ ký của cấp có thẩm
quyền) hoặc đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa ghi nội dung.
8. Con dấu phải để tại cơ quan,
đơn vị và phải được quản lý chặt chẽ. Trường hợp thật cần thiết để giải quyết
công việc ở xa cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng của cơ quan, tổ chức có thể mang con
dấu đi theo, nhưng phải bảo quản cẩn thận và phải chịu trách nhiệm về việc mang
con dấu ra khỏi cơ quan, đơn vị.
9. Người được giao giữ, bảo quản
con dấu của cơ quan,tổ chức phải là người có trách nhiệm , đủ tin cậy, có trình
độ chuyên môn về văn thư và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giữ
và đóng dấu , cụ thể là:
9.1- Phải để con dấu đúng nơi
quy định, bảo quản cẩn thận, không được làm biến dạng con dấu.
9.2- Không được giao con dấu và
việc đóng dấu cho người không có trách nhiệm.
9.3- Khi đóng dấu lên các văn bản,
giấy tờ phải rõ nét, phải đóng con dấu lên 1/3 chữ ký về bên trái.
9.4- Nếu để mất con dấu, đóng dấu
không đúng quy định, lợi dụng việc bảo quản, sử dụng con dấu để hoạt động phạm
pháp sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy tố trước pháp luật.
10. Khi con dấu bị mất phải báo
ngay cho công an nơi gần nhất, đồng thời báo cho cơ quan công an cấp giấy phép
khắc dấu để phối hợp truy tìm và thông báo huỷ bỏ con dấu bị mất. Con dấu đang
sử dụng bị mòn, hỏng hoặc mẫu dấu không đúng với quy định phải xin phép khắc lại
con dấu mới, nộp lại con dấu cũ.
11. Có trách nhiệm thực hiện
theo yêu cầu và tạo điều kiện để cán bộ Công an và cán bộ tổ chức - cán bộ khi
tiến hành kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo quản và sử dụng con dấu.
C- TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CÔNG
AN TRONG VIỆC KHẮC VÀ BẢO QUẢN CON DẤU.
1- Cấp giấy phép khắc dấu:
1.1- Khi cấp giấy phép khắc dấu
cho các cơ quan, tổ chức, cơ quan công an phải căn cứ vào các thủ tục giấy tờ
sau đây:
a) Đối với các cơ quan , tổ chức
được phép khắc dấu có hình quốc huy; các cơ quan, tổ chức chuyên môn sự nghiệp,
các Hội quần chúng, các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức phi Chính phủ cần
có:
- Quyết định thành lập về tổ chức
của cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của Nhà nước đối vơí từng loại cơ
quan, tổ chức.
- Quyết định cho phép dùng con dấu
của cấp có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 9 Nghị định 62/CP đối
với từng loại cơ quan, tổ chức (nếu trong quyết định thành lập tổ chức đã quy định
cho phép cơ quan, tổ chức được dùng con dấu thì không cần có quyết định cho
phép dùng con dấu riêng).
- Đối với các Hội quần chúng, Hội
nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức phi Chính phủ phải có thêm
điều lệ hoạt động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các tổ chức nghiên cứu
khoa học có thêm giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ quan quản lý khoa học
công nghệ, môi trường Nhà nước cấp.
- Trường hợp cơ quan, tổ chức được
thành lập mà chưa xác định rõ loại hình tổ chức thì phải có văn bản của Hội đồng
Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ (nếu cơ quan, tổ chức thuộc địa
phương).
b) Đối với các tổ chức kinh tế;
- Quyết định (hoặc giấy phép)
thành lập của cấp có thẩm quyền.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (tổ chức liên doanh với nước ngoài và Giấy phép đầu tư, Giấy phép đặt Văn
phòng đại diện.. tại Việt Nam) của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Giấy chứng nhận của UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cho đặt trụ sở hoạt động ở địa phương (nếu là
Chi nhánh, Văn phòng đại diện, đơn vị thuộc doanh nghiệp đặt ở tỉnh, thành phố
khác).
- Các loại văn bản trên yêu cầu
cơ quan, tổ chức xuất trình bản chính và nộp một bản sao ( có xác nhận của cơ
quan công chứng Nhà nước).
c) Trường hợp khắc lại con dấu bị
mất hoặc bị mòn, hỏng, yêu cầu cơ quan, tổ chức có văn bản nói rõ lý do và đề
nghị cơ quan Công an khắc lại con dấu mới, không phải nộp thêm các loại văn bản
nào khác.
d) Cán bộ được cơ quan, tổ chức
cử đi khắc dấu cần mang theo công văn hoặc giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức
và xuất trình giấy chứng minh nhân dân của bản thân.
e) Đối với cơ quan, tổ chức nước
ngoài không phải là cơ quan ngoại giao:
- Có văn bản gửi Bộ Nội vụ nói rõ
lý do, phạm vi sử dụng con dấu tại Việt Nam, kèm theo mẫu con dấu (nếu là Văn
phòng, Cơ quan đại diện còn phải có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Việt Nam cấp).
Trường hợp các cơ quan, tổ chức
không phải là đại diện ngoại giao mang con dấu từ nước ngoài vào Việt Nam sử dụng
phải đăng ký mẫu trước khi sử dụng (nội dung con dấu phải dịch ra chữ Việt
Nam).
1.2- Thẩm quyền cấp giấy phép khắc
dấu và tổ chức việc khắc dấu:
a) Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội - Tổng cục cảnh sát nhân dân - Bộ Nội vụ (C.13) cấp giấy
phép khắc dấu cho các cơ quan, tổ chức ở Trung ương; cơ quan, tổ chức khắc dấu
có biểu tượng và chữ nước ngoài; con dấu của các tổ chức nước ngoài không phải
là đại diện ngoại giao ở nước ta; con dấu dùng trong công tác đối ngoại và con
dấu của các tổ chức khác của Việt Nam được phép dùng dấu ở nước ngoài.
b) Phòng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh, thành phố trực thuộc TW (PC.13) cấp giấy
phép khắc dấu cho các cơ quan, tổ chức thuộc địa phương và một số con dấu của
cơ quan, tổ chức thuộc TW nhưng đóng ở địa phương theo phân cấp của Bộ Nội vụ.
c) Sau khi xem xét, nếu đầy đủ
thủ tục, cơ quan công an sẽ cấp giấy phép khắc dấu cho các cơ quan, tổ chức đến
đặt khắc dấu tại cơ sở khắc dấu do cơ quan Công an quản lý. Nếu địa phương
không có cơ sở khắc dấu, cơ quan Công an cấp giấy phép khắc dấu và giới thiệu đến
Công an tỉnh, thành phố có cơ sở khắc dấu hoặc giới thiệu về Bộ Nội vụ (Tổng cục
cảnh sát nhân dân) để giải quyết.
Thời gian xem xét giải quyết thủ
tục khắc dấu không quá 7 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin phép khắc dấu của
cơ quan, tổ chức.
d) Giấy phép khắc dấu theo mẫu
thống nhất của Tổng cục cảnh sát nhân dân Bộ Nội vụ.
2. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng
con dấu:
2.1- Nội dung kiểm tra: Kiểm tra
việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của Nghị
định 62/CP của Chính phủ và các nội dung hướng dẫn trong Thông tư này.
2.2- Hình thức kiểm tra:
- Việc kiểm tra phải tiến hành
công khai, tiến hành định kỳ hoặc đột xuất; có thể cử cán bộ trực tiếp tới cơ
quan , tổ chức để kiểm tra hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức sử dụng con dấu cử cán
bộ mang con dấu đến cơ quan Công an để kiểm tra. Sau khi kiểm tra, kể cả có hoặc
không phát hiện vi phạm đều phải lập biên bản (theo mẫu quy định) ghi rõ kết quả
kiểm tra ( có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, tổ chức ) và giao cho cơ quan ,
tổ chức được kiểm tra 01 bản.
2.3- Cán bộ , chiến sỹ công an
có quyền kiểm tra :
a- Trưởng, Phó phòng Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội , Công an Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
.
b- Trưởng, Phó Công an huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc Tỉnh.
c- Cán bộ cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội được Thủ trưởng cơ quan Công an từ cấp tỉnh trở lên
phân công theo dõi công tác quản lý con dấu và những cán bộ Công an khác được
Thủ trưởng cơ quan Công an các cấp ghi tại điểm a và b trên đây uỷ nhiệm.
d- Khi tiến hành kiểm tra có sự
phối hợp với cán bộ các cơ quan tổ chức - cán bộ các ngành, các cấp.
3- Xử lý vi phạm
3.1- Những hành vi vi phạm hành
chính về quản lý, sử dụng con dấu của các tổ chức, cá nhân được áp dụng và thực
hiện theo Nghị định 141/HĐBT ngày 25 /4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng( nay là
Chính phủ ). Ngoài ra đối với cá nhân vi phạm còn bị xử lý kỷ luật hành chính nội
bộ.
3.2- Truy cứu trách nhiệm hành sự
theo quy định của Bộ luật hình sự đối với các trường hợp sử dụng dâú giả, lợi dụng
con dấu để hoạt động phạm pháp.
3.3- Tiến hành thu hồi con dấu nếu
cơ quan, tổ chức đã có quyết định sát nhập, chia tách, giải thể nhưng không nộp
con dấu cho cơ quan Công an theo quy định; sử dụng con dấu nhưng chưa đăng ký
lưu chiểu mẫu dấu tại cơ quan Công an cấp giấy phép khắc dấu; sử dụng con dấu
trái phép sau khi đã có quyết định đình chỉ sử dụng và thu hồi của các cấp có
thẩm quyền.
III- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1- Để nghiêm túc thi hành Nghị định
của Chính phủ , đưa việc quản lý và sử dụng con dấu vào nền nếp, chặt chẽ, Ban
Tổ chức - cán bộ Chính phủ và Bộ Nội vụ đề nghị:
a- Thủ trưởng các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ , thủ trưởng các cơ quan , tổ chức ở TW,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn
các cấp, các ngành , các đơn vị trực thuộc thực hiện đầy đủ các quy định trong
Nghị định 62/CP ngày 22 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn
này.
b- Người đứng đầu các tổ chức
chính trị, xã hội trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trao đổi thống nhất với Bộ Nội
vụ và Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ rà soát và bổ sung các quy định, hướng dẫn
việc quản lý, sử dụng con dấu trong hệ thống tổ chức của mình; có biện pháp chấn
chỉnh những sơ hở, thiếu sót, đảm bảo việc quản lý , sử dụng con dấu theo đúng
quy định của Chính phủ .
c- Bộ Nội vụ phối hợp với Ban
Tôn giáo Chính phủ hướng dẫn các tổ chức Giáo hội được Nhà nước cho phép hoạt động
quy định mẫu con dấu, phạm vi sử dụng con dấu trong hệ thống tổ chức của mình
và phải đăng ký mẫu con dấu với cơ quan Công an trước khi sử dụng.
d- Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Ngoại
giao xem xét lại các cơ quan, tổ chức đang dùng con dấu trong công tác đối ngoại
để cùng với Bộ Nội vụ sửa đổi mẫu con dấu , chấn chỉnh việc quản lý, sử dụng
con dấu cho phù hợp với công tác ngoại giao hiện nay; trong việc quản lý, sử dụng
các loại con dấu của các cơ quan , tổ chức Việt Nam khác được phép sử dụng con
dấu ở nước ngoài không thuộc phạm vi công tác ngoại giao và quản lý việc sử dụng
con dấu của các cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
e- Bộ Quốc phòng kiểm tra lại việc
khắc, quản lý, sử dụng con dấu của các đơn vị quân đội; có biện pháp chấn chỉnh
những sơ hở, thiếu sót trong quản lý bảo quản, sử dụng con dấu và phối hợp với
Bộ Nội vụ thực hiện công tác quản lý con dấu theo Nghị định 62/CP ngày
22/9/1993 của Chính phủ .
2- Cơ quan tổ chức cán bộ các
ngành, các cấp có trách nhiệm xem xét xác định cơ quan , tổ chức mới được thành
lập và xin phép dùng con dấu mà các cơ quan , tổ chức này chưa thuộc loại hình
nào trong bộ máy hành chính Nhà nước và các tổ chức kinh tế - xã hội . . .; kiến
nghị với Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh , thành phố trực thuộc Trung ương,
cho phép hoặc không cho phép thành lập và có văn bản chính thức để cơ quan Công
an hướng dẫn mẫu dấu , giải quyết khắc dấu và kiểm tra việc quản lý , sử dụng
con dấu của các cơ quan , tổ chức.
3- Tổng cục Cảnh sát nhân dân Bộ
Nội vụ hướng dẫn cụ thể mẫu các loại con dấu; tổ chức , hướng dẫn việc khắc dấu
, thời gian bắt đầu sử dụng con dấu theo mẫu mới cho các cơ quan , tổ chức, đảm
bảo đúng quy định của Nhà nước và phối hợp với cơ quan tổ chức cán bộ kiểm tra
việc thi hành Thông tư này.
4- Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Các văn bản hướng dẫn việc quản lý , sử dụng con dấu của Bộ Nội vụ và
Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
BỘ
TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN
TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Phan Ngọc Tường
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Bùi Thiện Ngộ
|