ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
08/2009/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 18 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khoáng sản; Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm
2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Khoáng sản và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng về
việc hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và
Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Bộ Công nghiệp về
việc hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ
khoáng sản rắn;
Căn cứ Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản và
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt,
thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
96/TTr-STNMT ngày 28 tháng 4 năm 2009 về việc đề nghị ban hành Quy định về quản
lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2.
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương,
Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có liên quan, trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái, Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức Chính trị – xã hội của tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 225/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Yên Bái về quản lý các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên
Bái./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm
2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể
một số điểm về trình tự, thủ tục quản lý hoạt động khoáng sản ( bao gồm: Khảo
sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản ) thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Yên Bái; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Những nội dung không nêu tại
Quy định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản, Luật Sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với:
Các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước về công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản; tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3.
Trình tự các bước tiến hành hoạt động khoáng sản
1. Hoạt động khảo sát, thăm dò
khoáng sản
a) Lập hồ sơ xin khảo sát, thăm
dò khoáng sản; trình thẩm định và cấp phép;
b) Đăng ký hoạt động khảo sát,
thăm dò với cơ quan nhà nước. Làm các thủ tục thuê đất (nếu có);
c) Tổ chức thực hiện hoạt động
khảo sát, thăm dò theo đề án đã được thẩm định và giấy phép được cấp;
d) Lập báo cáo kết quả khảo sát,
thăm dò, trình thẩm định và phê duyệt trữ lượng.
2. Hoạt động khai thác, chế biến
khoáng sản
a) Lập, thẩm định, phê duyệt dự
án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản (bao gồm cả thiết kế cơ sở), báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường và dự án cải tạo,
phục hồi môi trường;
b) Làm thủ tục xin cấp Giấy chứng
nhận đầu tư;
c) Làm thủ tục xin cấp giấy phép
khai thác, chế biến khoáng sản;
d) Triển khai các công việc chuẩn
bị trước khi tiến hành khai thác ( ký hợp đồng thuê đất, ký quỹ phục hồi môi
trường, lập thiết kế khai thác, bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, đăng ký hoạt động
với cơ quan nhà nước…);
đ) Triển khai hoạt động khai
thác, chế biến khoáng sản theo dự án và giấy phép được cấp;
e) Lập đề án đóng cửa mỏ và thực
hiện việc đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề
án được duyệt.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KHOÁNG SẢN
Điều 4. Thẩm
quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi
trường
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý, bảo
vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản tại địa phương.
2. Phối hợp với Sở Công thương
và Sở Xây dựng trong việc xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các
loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản;
xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của
Uỷ ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ tài
nguyên khoáng sản.
4. Tiếp nhận và tổ chức thẩm định
hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm
quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Tiếp nhận và tổ chức thẩm định
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đối với các mỏ thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc chấp hành pháp luật về khoáng sản; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về hoạt động khoáng sản; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về
khoáng sản theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý, lưu trữ và cung cấp
thông tin, tư liệu về khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt; báo cáo tình
hình hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định.
8. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về khoáng sản.
Điều 5. Thẩm
quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Sở Xây dựng
1. Chủ trì xây dựng quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường; tổ chức thực hiện và kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch sau
khi đã được phê duyệt.
2. Tổ chức thẩm định thiết kế cơ
sở đối với các công trình thuộc dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm
vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan kiểm tra định kỳ các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh;
xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thẩm
quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Sở Công thương
1. Chủ trì xây dựng quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của
Uỷ ban nhân dân tỉnh (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường); tổ chức
thực hiện và kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch sau khi đã được phê
duyệt.
2. Tổ chức thẩm định thiết kế cơ
sở đối với các công trình thuộc dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản (trừ
khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng) theo phân cấp.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong quá trình tham mưu và thẩm định cấp giấy phép hoạt động khoáng
sản cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của nhà nước về
tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, an toàn vệ sinh, bảo vệ môi trường trong khai
thác, chế biến khoáng sản theo dự án, thiết kế cơ sở đã được thẩm định, phê duyệt.
Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với các ngành liên
quan hướng dẫn, tập huấn các quy trình, quy phạm trong khai thác, chế biến
khoáng sản, bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy nổ
mìn, phòng chống cháy nổ, công tác an toàn lao động cho các tổ chức, cá nhân hoạt
động khoáng sản.
6. Tổ chức thẩm định, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các đơn vị
hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền; kiểm tra, giám sát việc sử dụng của các tổ
chức, cá nhân.
7. Thực hiện công tác thống kê,
báo cáo định kỳ về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến, xuất khẩu khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Thẩm
quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của các Sở, ngành khác
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Giao thông - Vận
tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh,
theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan quản lý nhà nước trong việc thẩm định, phê duyệt dự án, đề án, báo cáo,
cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
khoáng sản; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 8. Thẩm
quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
và Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện các biện pháp quản
lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động trong hoạt động
khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên
địa bàn.
2. Giải quyết theo thẩm quyền
các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có
liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
tại địa phương.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kiên quyết,
kịp thời các hành vi thăm dò, khai thác, chế biến, thu mua, vận chuyển khoáng sản
trái phép trên địa bàn theo thẩm quyền.
5. Kiểm tra, giám sát các tổ chức,
cá nhân thực hiện các nội dung quy định trong giấy phép hoạt động khoáng sản
trên địa bàn; giám sát quá trình phục hồi môi trường khi đóng cửa mỏ.
Chương III
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ
ÁN, BÁO CÁO, TRỮ LƯỢNG THUỘC THẨM QUYỀN UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 9. Thẩm
định đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
tiếp nhận và tổ chức thẩm định đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản trước khi
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép.
2. Việc thẩm định được tổ chức
theo hình thức thành lập Hội đồng tư vấn hoặc tổ chuyên gia thẩm định do Sở Tài
nguyên và Môi trường quyết định. Thành phần bao gồm các cán bộ quản lý và các
chuyên gia có chuyên môn về địa chất - khoáng sản của các ngành: Tài nguyên và
Môi trường, Công Thương, Xây dựng. Ngoài ra có thể mời thêm các chuyên gia
chuyên ngành tham gia phản biện.
3. Nội dung thẩm định gồm: Sự
phù hợp về cơ sở địa chất, nội dung, phương pháp, khối lượng, diện tích, thời hạn,
tiến độ khảo sát, thăm dò. Kết quả thẩm định được thể hiện bằng báo cáo của Hội
đồng thẩm định hoặc biên bản thống nhất của tổ chuyên gia.
Điều 10. Thẩm
định báo cáo kết quả thăm dò, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trước khi
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ lượng.
2. Việc thẩm định được tổ chức
theo hình thức thành lập Hội đồng tư vấn hoặc tổ chuyên gia thẩm định do Sở Tài
nguyên và Môi trường quyết định (Trường hợp đặc biệt, do tính phức tạp về quy
mô, trữ lượng, phạm vi ảnh hưởng lớn... có thể báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định thành lập Hội đồng thẩm định riêng). Thành phần bao gồm các cán
bộ quản lý và các chuyên gia có chuyên môn về địa chất - khoáng sản của các
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng. Ngoài ra có thể mời
thêm các chuyên gia chuyên ngành tham gia phản biện.
3. Nội dung thẩm định gồm: Độ
tin cậy về trữ lượng, hàm lượng và chất lượng khoáng sản, kể cả khoáng sản có
ích đi kèm; độ tin cậy về các điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình
liên quan đến nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản.
4. Hồ sơ và trình tự thẩm định,
xét và phê duyệt trữ lượng lập và thực hiện theo quy định tại Điều 64, Điều 65
Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết hướng
dẫn thi hành Luật Khoáng sản, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng
sản ( sau đây gọi tắt là Nghị định số 160/2005/NĐ-CP) và Quyết định số
14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban
hành quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ
lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản.
5. Căn cứ theo kết quả thẩm định,
Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xét và phê duyệt trữ lượng
khoáng sản.
Điều 11. Thẩm
định và phê duyệt thiết kế mỏ
1. Sở Công Thương thẩm định thiết
kế cơ sở các dự án (trừ dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng); Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở
các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên
liệu sản xuất xi măng theo phân cấp quy định tại Thông tư số 03/2007/TT-BCN
ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương).
2. Tổ chức, cá nhân có dự án đầu
tư khai thác, chế biến khoáng sản tự lập hoặc thuê tư vấn lập thiết kế khai
thác (thiết kế kỹ thuật thi công); tự tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế
khai thác phù hợp với thiết kế cơ sở đã được thẩm định.
Điều 12. Thẩm
định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo
vệ môi trường
1. Thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (bao gồm
cả dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác) của dự án đầu tư khai
thác, chế biến khoáng sản trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo
phân cấp;
b) Việc thẩm định được thực hiện
thông qua Hội đồng thẩm định cấp tỉnh hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định;
c) Hồ sơ, trình tự thẩm định,
xét và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết
bảo vệ môi trường.
2. Thẩm định, xác nhận cam kết bảo
vệ môi trường
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định bản cam kết bảo vệ môi trường của
các dự án khai thác chế biến khoáng sản trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện
xác nhận theo phân cấp;
b) Hồ sơ, trình tự thẩm định,
xét và xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo
vệ môi trường.
Điều 13. Thẩm
định, phê duyệt và cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư khai thác, chế
biến khoáng sản
1. Thẩm định và phê duyệt dự án
đầu tư:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn
Ngân sách Nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, vốn tín dụng do
Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư
phát triển của Doanh nghiệp Nhà nước:
Việc thẩm định do Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương ( thẩm định thiết kế cơ sở các dự
án, trừ dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và
nguyên liệu sản xuất xi măng), Sở Xây dựng ( thẩm định thiết kế cơ sở các dự án
đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản
xuất xi măng), trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án.
b) Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn khác:
Chủ đầu tư lựa chọn cơ quan thẩm
định dự án (riêng thiết kế cơ sở do Sở Công Thương và Sở Xây dựng thẩm định).
Trên cơ sở kết quả thẩm định, chủ đầu tư tự quyết định phê duyệt dự án.
2. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các ngành có liên quan tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ các dự án
xin đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo đúng quy định của Luật Đầu tư
và Luật Khoáng sản;
b) Hồ sơ, nội dung, quy trình thẩm
tra thực hiện theo Điều 46, Điều 47, Điều 49 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ.
Điều 14. Thẩm
định đề án đóng cửa mỏ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thẩm định đề án đóng cửa mỏ trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Nội dung đề án và thủ tục
đóng cửa mỏ thực hiện theo Quy chế đóng cửa mỏ khoáng sản rắn được ban hành kèm
theo Quyết định số 1456/QĐ-ĐCKS ngày 04/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
(nay là Bộ Công thương).
Chương IV
CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN
Điều 15. Hồ
sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép
trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản lập theo quy định tại Điều 59 Nghị định số
160/2005/NĐ-CP.
2. Hồ sơ cấp, gia hạn, chuyển
nhượng, cho phép trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản lập theo quy định tại Điều
60 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
3. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép
trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản, cho phép tiếp tục thực
hiện quyền khai thác khoáng sản lập theo quy định tại Điều 61 Nghị định số
160/2005/NĐ-CP (riêng khoản 1 điểm c “Báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác
khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định” được thay thế bằng “Giấy
chứng nhận đầu tư và Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê
duyệt theo quy định ” .
4. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép
trả lại, chuyển nhượng giấy phép chế biến khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện
quyền chế biến khoáng sản lập theo quy định tại Điều 62 Nghị định số
160/2005/NĐ-CP.
Điều 16.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái
1. Tổ chức cá nhân nộp hồ sơ xin
cấp giấy phép hoạt động khoáng sản tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời hạn không quá ba
mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Tài nguyên và
Môi trường tổ chức thẩm định ( bao gồm lấy ý kiến Sở Công Thương, Sở Xây dựng về
quy hoạch khoáng sản, phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra thực địa,
xem xét tính hợp lý của hồ sơ) và hoàn thiện hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
Trường hợp phức tạp cần có thời
gian xem xét, thẩm định thì thời hạn thẩm định có thể dài hơn, nhưng không quá
sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
hoặc chưa đạt yêu cầu, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và
yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn thiện, bổ sung hồ sơ; thời hạn thẩm định được
tính từ khi tiếp nhận hồ sơ lần tiếp theo.
4. Trong thời hạn bảy (07) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình,
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc cấp hoặc cho phép trả lại giấy
phép hoạt động khoáng sản. Trường hợp không đồng ý phải trả lời bằng văn bản.
5. Hồ sơ xin cấp, trả lại giấy
phép hoạt động khoáng sản được lập thành (04) bộ theo mẫu được quy định tại
Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và có trách
nhiệm giao giấy phép cho tổ chức xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
Điều 17. Phối
hợp thẩm định cấp phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền Bộ Tài nguyên và
Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan xác định diện tích dự kiến thăm
dò để khai thác khoáng sản, hoặc diện tích khai thác khoáng sản, hoặc diện tích
xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản có hoặc không có liên quan đến khu vực cấm
hoạt động khoáng sản, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trả lời Bộ Tài
nguyên và Môi trường chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được văn bản
hỏi ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Công Thương và Sở Xây dựng
có trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở của Dự án đầu tư khai thác, chế biến
khoáng sản theo phân cấp để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Dự án.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm chủ trì thẩm tra, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu
tư cho Dự án khai thác, chế biến khoáng sản theo phân cấp.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án
đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản theo phân cấp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt để làm căn cứ xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
Chương V
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG
SẢN SAU KHI CẤP PHÉP
Điều 18.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khảo sát, thăm dò khoáng sản
1. Trước khi tiến hành hoạt động
khảo sát, thăm dò
a) Đăng ký hoạt động khảo sát,
thăm dò khoáng sản theo giấy phép được cấp tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Công Thương, Sở Xây dựng ( đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên
liệu sản xuất xi măng), Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
được phép tiến hành khảo sát, thăm dò;
b) Làm các thủ tục để được thuê
đất, ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích cần phải thuê theo quy định của
pháp luật về đất đai;
c) Nộp tiền đặt cọc hoặc lệ phí
độc quyền thăm dò theo quy định.
2. Trong quá trình hoạt động khảo
sát, thăm dò
a) Thực hiện đúng các nội dung
trong giấy phép khảo sát, thăm dò được cấp;
b) Thực hiện các biệp pháp bảo vệ
tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động
trong quá trình thăm dò khoáng sản;
c) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoạt động theo quy định.
3. Khi kết thúc hoạt động khảo
sát, thăm dò
a) Thực hiện các biện pháp phục
hồi môi trường, bảo đảm an toàn khu vực thi công các công trình thăm dò;
b) Lập báo cáo kết quả khảo sát,
thăm dò, trình các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 19.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
1. Trước khi tiến hành hoạt động
khai thác khoáng sản:
a) Làm các thủ tục để được thuê
đất, ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Ký quỹ phục hồi môi trường
trong hoạt động khoáng sản theo quy định;
c) Lập thiết kế kỹ thuật thi
công phù hợp với thiết kế cơ sở đã được thẩm định gửi Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Công thương và Sở Xây dựng (đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng và
nguyên liệu sản xuất xi măng);
d) Bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ
và thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của Giám đốc
điều hành mỏ về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương và Sở Xây dựng;
Sở Tài nguyên và Môi trường xem
xét, đối chiếu với quy định, nếu không đảm bảo thì có văn bản trả lời, yêu cầu
đơn vị bổ nhiệm lại Giám đốc điều hành mỏ.
đ) Đăng ký hoạt động khai thác
khoáng sản theo giấy phép được cấp tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công
Thương, Sở Xây dựng (đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản
xuất xi măng), Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi được
phép tiến hành khai thác;
e) Lập hồ sơ xin cấp phép sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp đối với trường hợp có sử dụng vật liệu nổ.
2. Trong quá trình hoạt động
khai thác khoáng sản
a) Thực hiện việc khai thác mỏ
theo đúng thiết kế đã được duyệt;
b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; thực hiện xử lý chất thải, bảo
vệ môi trường theo đúng nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản
cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt; bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ
thuật đi qua khu mỏ;
c) Nộp thuế tài nguyên, phí bảo
vệ môi trường, nộp tiền thuê đất và khoản thu khác theo quy định; tiếp tục ký
quỹ phục hồi môi trường;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Công Thương, Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân các cấp theo quy định.
3. Kết thúc khai thác
a) Lập đề án đóng cửa mỏ theo
đúng quy định, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định;
b) Thực hiện việc đóng cửa mỏ và
phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án được duyệt.
Điều 20.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản
Các cơ quan quản lý nhà nước và
chính quyền địa phương có trách nhiệm giải quyết các thủ tục hành chính, tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo giấy phép hoạt động khoáng sản
được cấp và thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh
nghiệp theo giấy phép.
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
a) Chủ trì, phối hợp với chủ dự
án thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tổ chức việc đền bù, giải phóng mặt
bằng để giao đất, thuê đất phục vụ hoạt động khoáng sản theo giấy phép được cấp;
b) Xây dựng phương án bảo đảm ổn
định đời sống và sản xuất cho tổ chức, cá nhân do chịu ảnh hưởng của việc khai
thác, chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất. Đề xuất
quy hoạch các khu vực tái định cư hợp lý để các cấp có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất đúng theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân đang sử
dụng đất hợp pháp ở nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến do bị ảnh hưởng
của việc khai thác, chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất;
c) Tổ chức lực lượng chủ động kiểm
tra và xử lý đối với các hoạt động khai thác khoáng sản bất hợp pháp trên địa
bàn theo thẩm quyền; Trường hợp vụ việc vượt quá thẩm quyền xử lý của UBND cấp
mình hoặc có dấu hiệu vi phạm luật hình sự thì phải chuyển cho cấp trên hoặc cơ
quan điều tra xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
các khu vực có giấy phép khai thác khoáng sản;
đ) Kiểm tra đôn đốc và chỉ đạo
cho Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra tình hình
khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn các xã, phường, thị trấn;
e) Vận động nhân dân cùng tham
gia giám sát, kịp thời thông báo hoặc tố cáo những hành vi vi phạm trong việc
quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Phối hợp tổ chức việc đền bù,
giải phóng mặt bằng để giao đất, thuê đất phục vụ hoạt động khoáng sản theo giấy
phép được cấp;
b) Chịu trách nhiệm kiểm tra các
quy định về trật tự công cộng, về quản lý nhân khẩu của các tổ chức, cá nhân hoạt
động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn;
c) Giám sát việc khai thác tài
nguyên khoáng sản tại địa phương mình. Tổ chức lực lượng, chủ động trong công
tác kiểm tra, lập biên bản đình chỉ, ngăn chặn ngay các hoạt động khoáng sản bất
hợp pháp tại địa phương; báo cáo kịp thời các hoạt động khoáng sản bất hợp pháp
cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Đôn đốc, hướng dẫn, thẩm định
hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng
thuê đất với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Thông báo cho các tổ chức, cá
nhân cấp giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện việc ký quỹ phục hồi môi trường;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật
liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản và các nội dung ghi trong giấy
phép khai thác;
d) Đôn đốc, hướng dẫn, thẩm định
đề án đóng cửa mỏ sau khi kết thúc khai thác; phối hợp với chính quyền địa
phương kiểm tra, giám sát việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt
động khoáng sản theo đề án được duyệt;
đ) Xử lý các vi phạm theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Sở Công thương
a) Kiểm tra việc sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp trong hoạt động khai thác khoáng sản, công suất khai thác được cấp
phép;
b) Kiểm tra các vấn đề liên quan
đến dây chuyền công nghệ và thiết bị khai thác và các vấn đề kỹ thuật trong hoạt
động khai thác khoáng sản;
c) Kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch tài nguyên khoáng sản đã được duyệt đối với các khu vực hoạt động khoáng
sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng;
d) Phối hợp cùng Sở Tài nguyên
và Môi trường trong các đợt kiểm tra định kỳ và đột xuất;
đ) Xử lý vi phạm theo thẩm quyền
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Sở Xây dựng
a) Kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch tài nguyên khoáng sản đã được duyệt đối với các khu vực hoạt động khoáng
sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng;
b) Kiểm tra các vấn đề liên quan
đến dây chuyền công nghệ và thiết bị khai thác và các vấn đề kỹ thuật trong hoạt
động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi
măng;
c) Phối hợp cùng Sở Tài nguyên
và Môi trường trong các đợt kiểm tra hoạt động khoáng sản định kỳ và đột xuất;
d) Xử lý vi phạm theo thẩm quyền
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Các Sở, ngành khác
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ
của mình chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương,
Sở Xây dựng và chính quyền địa phương giải quyết các thủ tục hành chính, tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo giấy phép hoạt động khoáng sản
được cấp và kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản của các tổ chức,
cá nhân; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Điều
khoản thi hành:
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành có liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, xử
lý./.