ỦY
BAN KIẾN THIẾT CƠ BẢN NHÀ NƯỚC
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
|
Số
: 836-UB-ĐM
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 11 năm 1964
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TẬP CHỈ TIÊU VÀ ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT MÁY THI
CÔNG TRONG NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
CHỦ NHIỆM ỦY BAN KIẾN THIẾT CƠ BẢN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 209-CP
ngày 12 tháng 12 năm 1962 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước;
Căn cứ nhu cầu công tác xây dựng cơ bản.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
– Nay ban hành tập chỉ tiêu và định mức kinh tế kỹ
thuật máy thi công dùng trong ngành xây dựng cơ bản kèm theo quyết định này.
Điều 2.
- Tập chỉ tiêu và định mức kinh tế kỹ thuật này thay
thế cho tập định mức năng suất và giá phí tổn sử dụng máy thi công số 290-UB-ĐM
của Thông tư số 307-UB-ĐM ngày 26-11-1962.
Điều 3.
- Tập chỉ tiêu và định mức kinh tế kỹ thuật này được
áp dụng cho việc lập kế hoạch, lập dự toán đơn giá và thanh quyết toán trong việc
sử dụng máy thi công trên các công trường xây dựng cơ bản.
Điều 4.
– Quyết định này thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1965.
|
ỦY BẢN KIẾN THIẾT CƠ BẢN NHÀ NƯỚC
CHỦ NHIỆM
Trần Đại Nghĩa
|
CHỈ TIÊU VÀ ĐỊNH MỨC
KINH TẾ KỸ THUẬT MÁY THI CÔNG TRONG NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 836-UB-ĐM ngày 12-11-1964)
Phần 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Tập chỉ
tiêu định mức kinh tế kỹ thuật máy thi công (gọi tắt là tập Định mức máy thi
công) có những chỉ tiêu sử dụng máy, định mức phí tổn bình quân, định mức năng
suất và đơn giá áp dụng thống nhất cho các đơn vị quản lý máy thi công của các
Bộ và các cơ quan ngang Bộ,hoạt động trên các công trường toàn miền bắc, không
phân biệt ở miền xuôi, miền ngược, trung du và đồng bằng, không phân biệt loại
công trình kiến thiết cơ bản thuộc ngành nào.
2. Gặp trường
hợp có những điều kiện đặc biệt không thể áp dụng thật đúng, cần phải có những
sửa đổi, bổ sung vào tập định mức máy thi công này, thì các Bộ, các Tổng cục sẽ
xây dựng các chỉ tiêu định mức, đơn giá theo nội dung của bản quy định này rồi
thông qua Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước duyệt mới thi hành.
II. NỘI
DUNG TẬP CHỈ TIÊU ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT MÁY THI CÔNG
1. Phân biệt
giữa máy thi công với các máy khác.
Các loại máy
thi công dùng trong công tác xây dựng cơ bản gồm có các loại: làm đất, làm đá,
bốc xúc, vận chuyển, lắp ráp, xây trát, làm bê-tông phun xi-măng, làm nền móng,
bút bùn, máy hàn các loại v .v…
Tất cả các loại
máy trên được chuyển động bằng các động cơ, chạy bằng hơi nước, ma-dút, xăng,
điện, khí nén và được đưa vào sử dụng trực tiếp cho công tác thi công ở các
công trường xây dựng cơ bản.
Cũng các loại
máy này, nhưng khi sử dụng vào việc khác, không phải làm việc trực tiếp thi
công như ô-tô vận tải vật liệu, máy bơm nước v .v… thì không coi là máy thi
công.
Một số các loại
công cụ như tời quay tay, kích, ba-lăng v .v… không có động cơ, dùng trang bị
trực tiếp cho các đội công nhân xây dựng thủ công, sử dụng thường xuyên như các
công cụ thông thường khác, thì không phải là máy thi công.
Các máy công
cụ như tiện, phay, bào, mài , hàn hơi, hàn điện v .v… dùng vào việc bảo dưỡng,
sửa chữa các máy thi công, dùng vào việc gia công cơ khí cũng không phải là máy
thi công.
2. Tập “định
mức máy thi công” này xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc và nội dung sau đây:
a) Giá quy
định để tính khấu hao cơ bản
Theo chỉ thị
của Phủ Thủ tướng số 1502-CN ngày 19 tháng 6 năm 1964, nay lấy giá điều động nội
bộ của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước cộng thêm 1,33% quản lý vật tư, làm giá máy để
tính khấu hao cơ bản thống nhất cho các máy cùng kiểu và cùng loại, như vậy là
từ nay không còn mỗi nơi có giá máy riêng nữa.
b) Chỉ
tiêu số ca máy phải khấu hao trong cả đời máy.
Máy cùng kiểu
cùng loại phải áp dụng chỉ tiêu này để bảo đảm khấu hao cơ bản, thu hồi đủ vốn
cố định cho Nhà nước đồng thời bảo đảm số tiền khấu hao cơ bản một ca máy đúng
mức, phù hợp với điều kiện kỹ thuật cơ khí của máy cho phép.
Các đơn vị quản
lý máy thi công phải chấp hành đúng các chế độ bảo dưỡng, sửa chữa và sử dụng để
thực hiện đúng chỉ tiêu này.
Cách tính mức
khấu hao cơ bản một ca máy:
Mức
khấu hao cơ bản một ca máy
|
=
|
Giá quy định để tính khấu hao
cơ bản
|
Số ca phải khấu hao trong cả đời
máy
|
c) Định mức
số ca phải khấu hao hàng năm
Trong số ca quy
định này đã có tính trừ số ngày không làm việc để sửa chữa, bão dưỡng dự phòng
thời tiết mà máy không làm việc được, những ngày nghỉ lễ, chủ nhật, những ngày
di chuyển máy và có chiếu cố những ngày nghỉ khác có lý do như loại máy ít dùng
đến hoặc không dùng hết thời gian làm việc trong một ca.
Số ca máy quy
định phải làm việc trong một năm là cơ sở để thu hồi số tiền khấu hao cơ bản của
máy đó trong một năm.
Nếu tổng số
thu khấu hao cơ bản cả năm mà vượt tổng số giá trị khấu hao cơ bản quy định thì
cũng phải nộp cho Nhà nước số tiền vượt mức đó.
d) Khấu
hao sửa chữa lớn gồm có sửa chữa trung tu và đại tu .
Những máy nào
chưa quy định mức khấu hao sửa chữa lớn có trong tập định mức này, cơ quan chủ
quản sẽ xây dựng bằng cách áp dụng chỉ tiêu định mức của máy nào đó có công suất
tương tự đã xây dựng trong tập định mức này mà vận dụng, một mặt báo cáo cho Ủy
ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước để cùng nghiên cứu quy định chính thức sau.
e) Phí tổn
sửa chữa nhỏ gồm các kỳ bảo dưỡng 1, 2, 3, 4. Trong chỉ tiêu phí tổn này đã
có tính cả dầu nhờn, mỡ và thiết bị phụ đồ nghề theo máy.
Cách tính ra
chỉ tiêu này cũng áp dụng cách tính toán như phần sửa chữa lớn.
f) Phí tổn
về nhiên liệu chất đốt động lực.
Định mức phí
tổn chất đốt động lực trong tập chỉ tiêu định mức máy thi công đã quy định giá
trị bình quân một đơn vị khối lượng kể cả phí tổn vận chuyển đến công trường,
áp dụng chung cho các đơn vị quản lý máy hoạt động trong phạm vi toàn miền Bắc.
Khi áp dụng
vào trong các trường hợp có các hình thức tổ chức khác nhau về sử dụng máy thi
công thì theo các quy định nói trong mục III về quy định áp dụng tập chỉ tiêu định
mức máy thi công.
Định mức số
lượng nhiên liệu chất đốt cho một ca, tính toán bình quân trên cơ sở máy đã làm
việc trong các trường hợp, điều kiện khác nhau, cân đối giữa năng suất với tiêu
thụ nhiên liệu với điều kiện máy móc ở trạng thái trung bình, và công nhân điều
khiển máy có đủ tiêu chuẩn cấp bậc đã quy định trong tập định mức này.
Trong này đã
tính cả trường hợp máy chạy từ nơi để máy đến nơi làm việc trong phạm vi công
trường, khi máy chạy không có năng suất như ô-tô cần trục chờ móc hàng v .v… thử
máy trước và sau khi làm việc, loại trừ các trường hợp máy chạy bất hợp lý.
g) Phí tổn
về thợ điều khiển máy
Căn cứ vào
yêu cầu kỹ thuật về cơ khí và thi công của từng loại máy để quy định cấp bậc, số
lượng thợ chính và thợ phụ cho từng máy. Các cơ quan quản lý máy thi công cần
đào tạo công nhân đủ tiêu chuẩn của cấp bậc đã quy định.
Phí tổn chỉ
tính số thợ chính và thợ phụ theo như đã quy định, không kể các lao động phụ
trong dây chuyền sản xuất.
Phí tổn tiền
lương công nhân trong một ca máy tính theo nguyên tắc sau:
Theo quy định
tiền lương, cấp bậc của thợ chính và thợ phụ hàng tháng của thang lương 7 bậc
cho máy thi công của Bộ Lao động, cộng với khoản phụ cấp khu vực đã được bình
quân gia quyền nhân cho 12 tháng được tổng số của một năm.
Nay tạm quy định
lấy tổng số tiền lương một năm đã nói ở trên chia cho 270 ngày cho thợ chính và
thợ phụ điều khiển các loại máy nhẹ không nóng, không có hại, và chia cho 250
ngày cho thợ chính và thợ phụ điều khiển các loại máy nặng, nóng có hại.
Cách tính như
trên để bảo đảm cho cơ quan quản lý máy có tiền trả lương cho thợ chính và thợ
phụ trong những ngày máy không làm việc trong một năm.
Phí tổn thợ
điều khiển máy quy định trong tập định mức máy thi công này là quy định thống
nhất, nhưng khi áp dụng vào các trường hợp sử dụng máy thi công trong các điều
kiện tổ chức khác nhau thì có thay đổi theo quy định ở mục III trong tập quy định
này.
h) Năng suất
một ca máy
Năng suất một
ca máy trong tập định mức này đã có tính chất chung cho các trường hợp thi công
khác nhau, lúc khó, lúc dễ.
Một ca máy
làm việc là 8 giờ trong đó có trong cả giờ di chuyển máy trong khi làm việc
trong phạm vi công trường, giờ nghỉ kỹ thuật trong quá trình làm việc một ca
máy v .v…
Vì lý do
chính đáng nào đó mà máy không làm đủ một ca 8 giờ (vì hết khối lượng, thay đổi
thiết kế v .v… ) phải cho máy nghỉ thì cách tính như sau:
- Làm được từ
4 giờ trở xuống thì được tính là nửa ca;
- Làm được
trên 4 giờ thì được tính một ca.
Trong trường
hợp cần tính ra giá trị sản lương của một giờ máy thì cách tính như sau:
Giá trị sản
lương của một giờ máy được tính trên cơ sở máy làm việc 8 giờ một ca.
Giá
trị sản lượng một giờ
|
=
|
Giá
trị sản lượng một giờ
|
8
giờ
|
Định mức năng
suất của máy có tính chất trung bình tiền tiến thể hiện kỹ thuật thi công và
dây chuyền sản xuất tương đối hợp lý.
Phương pháp
xây dựng định mức năng suất phải theo phương pháp định mức có căn cứ kỹ thuật.
i) Đơn giá
Là giá trị
phí tổn của một đơn vị khối lượng sản phẩm do máy làm ra.
Trong tập định
mức thi công này đã tính đơn giá phí tổn trực tiếp của một đơn vị khối lượng.
Cách tính:
Đơn
giá
|
=
|
Tổng
giá trị phí tổn trực tiếp một ca máy
|
Năng
suất một ca máy
|
III. NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỂ ÁP DỤNG
TẬP “CHỈ TIÊU ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT MÁY THI CÔNG” VÀO CÁC TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG
MÁY THI CÔNG Ở CÁC CÔNG TRƯỜNG.
1. Bao thầu
khối lượng.
Đối với các tổ
chức thi công cơ giới của các Bộ, Tổng cục, cơ quan ngang Bộ v .v… được xác nhận
là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, chuyên đi bao thầu khối lượng thì áp dụng
đúng các chỉ tiêu, định mức, đơn giá của tập định mức máy thi công này, không
có sự phân biệt gì khác.
Bên giao thầu
và bên nhân thầu áp dụng đơn giá của tập định mức này, cùng nhau ký kết hợp đồng
và thanh quyết toán.
2. Cho
thuê máy
Có hai hình
thức cho thuê máy:
- Đơn vị có
máy khi đi làm có thợ đi theo máy và tự đảm nhiệm tất cả hoặc đảm nhiệm một phần
phí tổn trực tiếp của một ca máy.
- Đơn vị có
máy cho thuê không có thợ đi theo máy và không đảm nhiệm tất cả hoặc một phần
phí tổn trực tiếp của một ca máy.
a) Hình thức
đơn vị có máy đi làm có thợ đi theo máy và tự đảm nhiệm tất cả hoặc một phần phí
tổn trực tiếp một ca máy.
Bên thuê máy
và bên có máy cho thuê áp dụng đúng các chỉ tiêu định mức của tập định mức máy
thi công này vào việc thanh toán cho nhau.
Nếu trong trường
hợp đặc biệt bên thuê máy cung cấp một số khoản chi phí trực tiếp như chất đốt
động lực v .v… thì bên có máy đi làm không được thanh toán khoản đó với bên
thuê máy, như khi lên đơn giá vẫn tính đủ các khoản đó theo đúng các chỉ tiêu định
mức đã quy định.
Bên thuê máy
phải đảm bảo thực hiện năng suất quy định cho một ca máy, nhưng bên có máy đi
làm phải có trách nhiệm bảo đảm định mức năng suất một ca đã quy định.
b) Hình thức
cho thuê máy không có thợ đi theo máy và không đảm nhiệm về chất đốt động lực.
Các loại máy
cho thuê theo hình thức này chỉ áp dụng đối với các loại máy điều khiển đơn giản
về kỹ thuật sử dụng như: máy đầm bê-tông, trộn bê-tông, trộn vửa, giáng thăng v
.v… Còn các loại máy phức tạp đòi hỏi phải có trình độ sử dụng thông thạo thì
không thuê máy theo hình thức này được.
Trong trường
hợp thuê máy theo hình thức này phải có hợp đồng cụ thể quy rõ trách nhiệm và
những khoản bên thuê máy phải trả bên có máy. Nguyên tắc bên có máy cho thuê
không được thu khoản tiền nào mà thực tế không sử dụng.
Trong quá
trình bên thuê máy sử dụng máy nếu xẩy ra hư hỏng máy do máy đã đến kỳ sửa chữa
lớn nên hư hỏng do quá trình làm việc lâu ngày, các bộ phận chuyển động đã bị
mài mòn, sai lệch v .v… thì bên có máy cho thuê phải chịu trách nhiệm sửa chữa.
Nếu máy hư hỏng
do người thợ điều khiển máy gây nên, hoặc bị phá hoại, hỏa hoạn v .v… thì bên
thuê máy phải chịu trách nhiệm về phí tổn sửa chữa, hoặc bồi thường giá trị máy
(nếu máy không sửa chữa được nữa) cho bên có máy cho thuê.
Để xử lý dễ
dàng trong các trường hợp nói trên hai bên thuê và cho thuê máy phải làm hợp đồng
cụ thể và kiểm tra kỹ thuật cẩn thận khi giao nhận máy.
c) Xử lý
các trường hợp thuê máy không làm việc hết số ca quy định trong một năm
Do hoàn cảnh,
điều kiện kỹ thuật nào đó mà máy không làm việc đủ số ca theo chỉ tiêu đã quy định
trong tập định mức này, nhưng do yêu cầu thi công phải có máy đó thường trực để
bảo đảm thi công (máy hỗ trợ, làm việc bất thường và dự phòng v .v… ) cách
thanh toán những ca máy nghỉ việc giữa bên thuê và bên có máy cho thuê như sau:
- Chia số ca
của chi tiêu số ca trong một năm máy phải làm việc cho 12 tháng được số ca bình
quân phải làm một tháng. Hiệu của số ca bình quân một tháng với số ca thực tế
đã làm trong một tháng (nếu số ca thực tế đã làm ít hơn số ca bình quân một
tháng) là số ca phải thanh toán.
- Nội dung
thanh toán cho một ca máy nghỉ việc gồm có các khoản khấu hao cơ bản, phí tổn
thợ chính và thợ phụ điều khiển máy nếu có thợ đi theo máy.
Nếu tháng nào
máy làm việc thực tế vượt số ca bình quân một tháng thì số ca vượt mức đó không
phải trừ vào số ca chỉ tiêu một năm để tính bình quân lại cho hàng tháng.
Những ca máy
thực tế làm việc thì thanh toán như các trường hợp thuê và cho thuê máy đã nói ở
trên.
d) Xử lý
các trường hợp máy ngừng sản xuất
Trường hợp
máy ngừng sản xuất vì lý do nào đó (yêu cầu kỹ thuật,thay đổi thiết kế, thiếu vật
liệu máy hỏng v .v… ) do bên nào gây nên thì bên ấy phải chịu trách nhiệm đài
thọ.
Nội dung
thanh toán một ca máy ngừng sản xuất gồm có khấu hao cơ bản, phí tổn thợ chính
và thợ phụ điều khiển máy.
Các trường hợp
máy ngừng hoạt động vì thời tiết đã có tính trong định mức số ca khấu hao hàng
năm (điểm C mục II). Vì vậy cần phân bổ số ca máy làm việc vào các mùa khô nhiều
hơn mùa mưa để bảo đảm đủ chỉ tiêu số ca trong một năm.
Để tránh khó
khăn trong việc theo dõi và thanh toán thì khi giao nhận thầu, đi thuê máy hoặc
cho thuê máy, các bên hữu quan phải làm hợp đồng cụ thể quy rõ trách nhiệm, yêu
cầu sản xuất v .v… từng quý, nửa năm hoặc cả năm.
3. Trường
hợp có máy tự quản lý và sử dụng
Áp dụng đúng
các chỉ tiêu định mức của tập định mức máy thi công này trừ hai khoản chi tiêu
phí tổn chất đốt động lực và thợ điều khiển máy thì áp dụng cách tính sau đây:
a) Giá phí tổn
chất đốt động lực được lấy giá cả địa phương kể cả phí tổn vận chuyển đến công
trường;
b) Trong phí tổn
thợ điều khiển máy thì được lấy tỷ lệ phụ cấp khu vực (nếu có) của Nhà nước đã
quy định cho địa phương đó.
Nếu địa
phương không có phụ cấp khu vực thì chỉ được tính lương chính cấp bậc của thợ
chính và thợ phụ.
Sau khi giải
quyết cụ thể hai yếu tố trên thì tính lại giá trị phí tổn một ca máy và đơn giá
của một đơn vị sản phẩm.
Phải lập đơn
giá theo quy định trên mới có giá trị thanh quyết toán.
Nếu khi lập kế
hoạch và dự toán mà chưa xây dựng được đơn giá, thì vẫn dùng đơn giá chung của
tập định mức máy thi công sẽ bù chênh lệch sau khi đơn giá được duyệt chính thức.
Tập chỉ tiêu
định mức kinh tế kỹ thuật máy thi công ban hành kỳ này đã có cải tiến về mọi mặt,
tuy vậy quá trình thi hành tập định mức này trong thực tế ở công trường tất sẽ
phát sinh những nhược điểm.
Ủy ban Kiến
thiết cơ bản Nhà nước yêu cầu các Bộ, các Tổng cục, các Cục, các công ty,công
trường có sử dụng máy thi công, lưu ý theo dõi, rút kinh nghiệm thực tế và phản
ánh cho Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước những nhược điểm đó để tiếp tục nghiên
cứu ban hành bổ sung cho tập chi tiêu định mức kinh tế kỹ thuật máy thi công mỗi
ngày được hoàn chỉnh hơn.
Là phần chỉ tiêu, định mức, đơn giá cụ thể của các loại
máy thi công theo như tài liệu đã ban hành - Phần này không đăng Công báo.