BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-BỘ VĂN
HOÁ-THÔNG TIN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
41/2002/TTLT/BNN-BLĐTBXH-BVHTT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2002
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI, BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN SỐ
41/2002/TTLT/BNN-BLĐTBXH-BVHTT, NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN TIÊU
CHUẨN, THỦ TỤC XÉT CÔNG NHẬN DANH HIỆU VÀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGHỆ NHÂN
Thực hiện Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg, ngày 24/11/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn;
Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hoá - Thông tin hướng dẫn tiêu
chuẩn, thủ tục xét công nhận danh hiệu và một số chính sách đối với Nghệ nhân
như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI ÁP ĐỤNG
Công dân Việt Nam làm việc trong
các ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ truyền thống của Việt
Nam
II. TIÊU CHUẨN
XÉT CÔNG NHẬN DANH HIỆU NGHỆ NHÂN
Người có đủ tiêu chuẩn sau đây
được xét công nhận danh hiệu Nghệ nhân:
1. Là người thợ giỏi, có
trình độ kỹ năng, kỹ sảo nghề nghiệp điêu luyện, có khả năng sáng tác mẫu và
sao chép mẫu đạt trình độ nghệ thuật cao mà người thợ bình thường khác không
làm được .
2. Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, có phẩm chất đạo đức được những người
trong nghề, lĩnh vực người đó hoạt động tôn vinh, thừa nhận;
3. Có tác phẩm đạt trình độ nghệ
thuật cao, đoạt huy chương vàng, huy chương bạc trong các cuộc thi, triển lãm
quốc gia hoặc quốc tế.
Đối với những người không có điều
kiện tham gia các cuộc thi, triển lãm thì phải có tác phẩm đạt trình độ nghệ
thuật cao được Hội đồng cấp Trung ương xét công nhận danh hiệu Nghệ nhân công
nhận tương đương;
4. Có công đóng góp trong việc
gìn giữ, phát triển, đào tạo và truyền dạy nghề cho thế hệ trẻ;
III- HỘI ĐỒNG
XÉT CÔNG NHẬN DANH HIỆU NGHỆ NHÂN
1. Hội đồng cấp Trung ương xét
công nhận danh hiệu Nghệ nhân được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
theo đề nghị của Bộ trường Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có nhiệm vụ xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ các văn bản quy phạm
pháp luật về tổ chức hoạt động, quy chế làm việc của Hội đồng cấp Trung ương
xét công nhận danh hiệu Nghệ nhân.
IV- TRÌNH TỰ,
THỜI GIAN, HỒ SƠ XÉT CÔNG NHẬN DANH HIỆU NGHỆ NHÂN
1- Trình tự xét công nhận danh
hiệu Nghệ nhân
a. Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) có các ngành nghề quy định tại mục I của Thông
tư này: tổ chức tuyển chọn, lập danh sách những người đủ tiêu chuẩn và gửi văn
bản đề nghị lên Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã (sau đây gọi tắt là cấp huyện).
b. Uỷ ban nhân dân cấp huyện: tập
hợp hồ sơ do Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi lên, xác nhận và lập danh sách, và gửi
văn bản đề nghị lên Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
thành lập Hội đồng xét duyệt những người đủ tiêu chuẩn, lập danh sách (kèm theo
hồ sơ), trình Hội đồng cấp Trung ương xét công nhận danh hiệu Nghệ nhân.
d. Hội đồng cấp Trung ương xét
công nhận danh hiệu Nghệ nhân: tổ chức xét duyệt, chọn những người đủ tiêu chuẩn
theo hướng dẫn tại Thông tư này, trình Thủ tướng Chính phủ ký quyết định và cấp
bằng công nhận danh hiệu Nghệ nhân.
2. Thời gian xét công nhận
danh hiệu Nghệ nhân
Thời gian tổ chức xét công nhận
danh hiệu Nghệ nhân theo định kỳ là 3 năm một lần.
3. Hồ sơ xét công nhận danh hiệu
Nghệ nhân
Hồ sơ xét công nhận danh hiệu Nghệ
nhân gồm có:
a. Đơn của người được xét công
nhận đanh hiệu Nghệ nhân;
b. Sơ yếu lý lịch của người được
xét công nhận nghệ nhân, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
c. Bản thành tích của người được
đề nghị xét công nhận danh hiệu Nghệ thân có xác nhận của chính quyền địa
phương hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp;
d. bản sao có công chứng các giấy
chứng nhận huy chương đã đoạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước hoặc
quốc tế (nếu có);
Đối với những người không có điều
kiện tham gia các cuộc thi triển lãm thì phải có tác phẩm đạt nghệ thuật cao do
Hội đồng công nhận;
đ. Biên bản xét duyệt và văn bản
đề nghị công nhận danh hiệu Nghệ nhân của Uỷ ban nhân dân các cấp.
V- CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGHỆ NHÂN
1- Được Chính phủ cấp bằng công
nhận đanh hiệu Nghệ nhân và được thưởng một lần một khoản tiền hoặc hiện vật trị
giá tương đương với mức thưởng cho Nghệ sĩ ưu tú, Nhà giáo ưu tú là: (2 triệu đồng);
2. Được tổ chức truyền, dạy nghề
trực tiếp và thu tiền học phí của học viên trên nguyên tắc thoả thuận, được miễn
các loại thuế trong hoạt dộng truyền và dạy nghề theo quy định của pháp luật;
3. Được tham gia các hoạt động
nghiên cứu, thiết kế, cải tiến mẫu mã, tạo dáng sản phẩm, đổi mới công nghệ để
nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, đa dạng hoá sản phẩm từ nguồn kinh
phí nghiên cứu khoa học của Nhà nước.
4. Được Nhà nước bảo hộ quyền
tác giả, quyền sở hữu trí tuệ đối với những sản phẩm làm ra theo Luật Bản quyền
về tác giả, tác phẩm;
5. Được hưởng bảo hiểm y tế theo
quy định của pháp luật;
6. Được giảm 50% trở lên về chi
phí thuê diện tích tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm ở trong nước;
7. Được Nhà nước hỗ trợ 50% tiền
vé máy bay (cả đi lẫn về khi đi thăm quan, triển lãm, học tập ở nước ngoài theo
kế hoạch đã được xét duyệt của Bộ thương mại, cấp nào tổ chức đi tham quan, triển
lãm, học tập cấp đó đảm bảo kinh phí.
VI- TỔ CHỨC
CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
1. Căn cứ các tiêu chuẩn xác định
danh hiệu Nghệ nhân, trình tự và thời gian xét duyệt theo quy định tại Thông tư
này, Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức xét duyệt, tuyển chọn, lập danh sách và
hoàn chỉnh hồ sơ cho những người thuộc địa phương mình đề nghị Hội đồng cấp
Trung ương xét công nhận danh hiệu Nghệ nhân cho những người có đủ tiêu chuẩn.
2. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với thông tư này đều được
bãi bỏ.
Nguyễn
Lương Trào
(Đã
ký)
|
Võ
Hồng Quang
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thiện Luân
(Đã
ký)
|