BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
*******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
1640/QĐ-TCT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUYẾT TOÁN THUẾ, THOÁI TRẢ THUẾ
THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Quyết định số
218/2003/QĐ-TTg ngày 28/10/2003 của Chính phủ; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
Căn cứ Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ (nêu trên);
Căn cứ Thông tư số 12/2005/TT-BTC ngày 04/2/2005 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điểm của Thông tư 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính
(nêu trên);
Căn cứ Quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết
định số 1209 TCT/QĐ/TCCB ngày 29/7/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Theo đề nghị của Trưởng ban quản lý thuế thu nhập cá nhân - Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình quyết toán thuế, thoái trả thuế Thu nhập
đối với người có thu nhập cao.
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Trưởng ban Tổ chức cán bộ, Trưởng ban quản lý Thuế thu nhập
cá nhân thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Cúc
|
QUY TRÌNH
QUYẾT TOÁN THUẾ, THOÁI TRẢ THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ
THU NHẬP CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1640/QĐ-TCT ngày 27 tháng 12 năm 2005
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
A. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Mục đích:
Quy định rõ các bước công việc
trong quá trình thực hiện quyết toán thuế, thoái trả thuế, thời hạn thực hiện từng
công đoạn trên cơ sở phân công nhiệm vụ rõ ràng, chuẩn hóa dần công tác quản lý
thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế, nâng
cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ thuế; giúp cho cán bộ thuế thực hiện
tốt Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
2. Yêu cầu:
- Cán bộ thuế nắm vững chính sách,
chế độ thuế, có ý thức trách nhiệm cao, tuân thủ đúng quy định nghiệp vụ và các
bước công việc quy định trong quy trình.
- Chuyên môn hóa công việc của các
phòng, bộ phận quản lý, phòng tham mưu và sự phối hợp của từng phòng, bộ phận.
- Tăng cường công tác phân tích
thông tin thuế trên tờ khai quyết toán thuế TNCN của từng cá nhân, tổ chức nhằm
sớm phát hiện dấu hiệu vi phạm về thuế, kịp thời lập kế hoạch kiểm tra chống thất
thu thuế.
- Tăng cường trang bị cơ sở vật chất,
thiết bị, máy tính làm việc để đảm bảo khai thác thông tin phục vụ cho công tác
quản lý, chỉ đạo thu thuế.
3. Các đơn vị
tham gia quy trình:
- Phòng quản lý thu nhập cá nhân.
- Bộ phận quản lý các đơn vị hành
chính sự nghiệp là cơ quan chi trả thu nhập.
- Phòng quản lý thuế đối với tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh.
- Phòng Hành chính/Tổ hành chính tại
Cục thuế/Chi cục thuế.
- Phòng xử lý dữ liệu và Tin học tại
Cục thuế/tổ xử lý dữ liệu tin học tại Chi cục thuế.
- Phòng Tổng hợp Dự toán (đối với đối
tượng thoái trả thuộc Chi cục thuế quản lý).
- Đội quản lý doanh nghiệp tại Chi
cục (đối với các Cục thuế phân cấp quản lý thuế một số đối tượng là cơ quan chi
trả thu nhập đóng trên địa bàn quận, huyện).
4. Đối tượng quyết
toán thuế, thoái trả thuế TNCN:
- Cá nhân quyết toán thuế TNCN
- Cơ quan chi trả thu nhập chịu
trách nhiệm quyết toán thuế.
- Cá nhân được thoái trả thuế TNCN.
5. Phạm vi điều
chỉnh của quy trình:
Quy trình này thay thế phần quy định
về quyết toán thuế thu nhập cá nhân tại Phần V Quy trình quản lý thuế đối với
doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 1209 TCT/QĐ/TCCB ngày 29/7/2004 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (sau đây gọi tắt là QT 1209).
B. NỘI DUNG QUY
TRÌNH
I. QUYẾT TOÁN
THUẾ:
1. Nhận báo
cáo quyết toán thuế:
Phòng/tổ Hành chính nhận các tờ
khai quyết toán thuế (mẫu số 10/TNTX, mẫu số 11/TNTX đối với cơ quan chi trả
thu nhập, mẫu số 08/TNTX của các cá nhân) và các tài liệu kèm theo (nếu có) và
ghi vào Sổ nhận hồ sơ thuế theo mẫu số 01/QTR (ban hành kèm theo QT 1209), đóng
dấu ngày nhận và báo cáo quyết toán thuế và chuyển Phòng TH-XLDL/tổ XLDL ngay
trong ngày hoặc chậm nhất vào ngày làm việc tiếp sau.
2. Kiểm tra
thủ tục hồ sơ quyết toán thuế:
Phòng TH-XLDL/tổ XLDL thực hiện kiểm
tra về thủ tục hồ sơ quyết toán thuế như: các chỉ tiêu kê khai đầy đủ trên quyết
toán; mẫu báo cáo quyết toán theo đúng quy định; các tài liệu kèm theo báo cáo
quyết toán theo quy định (nếu có).
Nếu phát hiện báo cáo quyết toán
thuế không đúng quy định, phòng TH-XLDL/tổ XLDL gửi Thông báo quyết toán chưa
đúng thủ tục theo mẫu số 03/QTR (ban hành kèm theo QT 1209) cho đối tượng nộp
thuế chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày nhận báo cáo quyết toán để yêu cầu đơn vị,
cá nhân điều chỉnh, bổ sung hoặc lập lại báo cáo quyết toán thay thế gửi cơ
quan thuế. Nếu quá 10 ngày so với thời hạn yêu cầu điều chỉnh quyết toán thuế
ghi trên Thông báo mà đối tượng nộp thuế không có liên hệ với cơ quan thuế thì
Phòng TH-XLDL/tổ XLDL ghi nhận xét báo cáo quyết toán không đúng thủ tục quy định
kèm theo báo cáo quyết toán để gửi cho phòng thuế TNCN/phòng QLDN/đội quản lý
doanh nghiệp đưa vào kế hoạch kiểm tra quyết toán thuế tại cơ quan chi trả thu
nhập.
3. Nhập quyết
toán thuế:
Phòng TH-XLDL/tổ XLDL thực hiện các
việc sau đây chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày nhận quyết toán:
- Nhập và ghi toàn bộ thông tin
trên tờ khai quyết toán thuế vào Chương trình quản lý thuế trên máy tính.
- Phát hiện lỗi tính toán sai:
chương trình Quản lý thuế trên máy tính trợ giúp kiểm tra các chỉ tiêu kê khai
để phát hiện các lỗi tính toán sai và lập Danh sách các báo cáo quyết toán lỗi
theo mẫu số 05/QTR (ban hành kèm theo QT 1209). Phòng TH-XLDL/tổ XLDL in Thông
báo đề nghị điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế theo mẫu số 06/QTR (ban hành kèm
theo QT 1209) chuyển phòng/tổ Hành chính gửi và yêu cầu đơn vị (cá nhân) lập lại
tờ khai quyết toán thuế.
- Hạch toán số thuế còn phải nộp hoặc
nộp thừa:
+ Đối với tờ khai quyết toán thuế của
cá nhân (mẫu số 08/TNTX): căn cứ số liệu nhập từ tờ khai quyết toán thuế,
chương trình Quản lý thuế trên máy tính xác định số thuế còn phải nộp hoặc nộp
thừa sau khi quyết toán.
+ Đối với tờ khai quyết toán thuế của
cơ quan chi trả thu nhập (mẫu số 10/TNTX): căn cứ số liệu nhập từ tờ khai quyết
toán thuế, tương ứng hạch toán toàn bộ số thuế phát sinh phải nộp trong năm quyết
toán, số đã kê khai tạm nộp trong năm, số còn phải nộp trong kỳ quyết toán.
Lưu ý: một số trường hợp nếu cơ
quan chi trả khi lập tờ khai quyết toán có phát sinh số thuế phải nộp âm
(<0) do một số cá nhân có số thuế tạm khấu trừ trong năm lớn hơn số phải nộp
khi quyết toán (chi tiết ở mẫu số 11/TNTX) thì Phòng TH-XLDL/tổ XLDL cũng phải
lập Thông báo đề nghị điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế (theo mẫu số 06/QTR)
chuyển phòng/tổ Hành chính gửi và yêu cầu đơn vị (cá nhân) lập lại tờ khai quyết
toán thuế trên cơ sở loại trừ những cá nhân có số thuế nộp thừa lớn chuyển sang
kê khai, quyết toán riêng để làm hồ sơ thoái trả thuế.
- Chuyển các báo cáo quyết toán thuế,
các tài liệu kèm theo, danh sách lỗi báo cáo quyết toán và giải trình điều chỉnh
hoặc báo cáo quyết toán thay thế cho phòng thuế TNCN/phòng QLDN/đội QLDN.
4. Phân tích,
đối chiếu số liệu báo cáo quyết toán thuế tại cơ quan thuế:
Phòng thuế TNCN/phòng QLDN/đội QLDN
tiến hành đối chiếu, phân tích số liệu trên tờ khai quyết toán thuế với số liệu
trên Sổ theo dõi thu nộp thuế và các tài liệu quản lý thuế theo dõi hàng tháng
tại cơ quan Thuế (trên giấy và trên mạng máy tính) như:
- Các tờ khai thuế, tờ khai điều chỉnh
và các chứng từ nộp thuế trong năm.
- Các Quyết định thoái trả thuế, miễn,
giảm thuế (nếu có).
- Các Quyết định truy thu thuế, phạt
thuế (nếu có).
- Các dấu hiệu nghi vấn về kê khai
thuế, các dấu hiệu vi phạm khác trong năm và các tài liệu khác.
4.1. Đối với tờ khai quyết toán thuế
của cơ quan chi trả thu nhập (mẫu số 10/TNTX):
- Mẫu này được lập vào đầu năm sau,
sau khi cơ quan chi trả đã tổng hợp được thu nhập chịu thuế của các cá nhân. Cơ
quan chi trả thu nhập, yêu cầu cá nhân trong năm đã được nộp thuế khấu trừ theo
biểu lũy tiến từng phần ký giấy ủy quyền theo mẫu 09/TNTX để xác định cá nhân
đó quyết toán tại cơ quan chi trả thu nhập hay không quyết toán tại cơ quan chi
trả (giấy ủy quyền lưu tại cơ quan chi trả thu nhập).
- Thời hạn nhận tờ khai: chậm nhất
vào ngày 28/2 năm sau. Cơ quan chi trả thu nhập nộp tờ khai sau ngày này thì xử
phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
- Để đối chiếu tờ khai này phải căn
cứ vào biểu chi tiết (mẫu số 11/TNTX) và tờ khai các tháng cơ quan chi trả thu
nhập đã gửi cơ quan thuế (mẫu số 03a/TNTX, mẫu 03b/TNTX).
- Đối với tờ khai này, các Cục thuế
hướng dẫn cơ quan chi trả thu nhập kê khai chi tiết về số thuế khấu trừ phải nộp
NSNN, số thuế đã khấu trừ trong năm, tiền thù lao được để lại, số thuế khấu trừ
còn phải nộp (tại các chỉ tiêu 4, 5, 6 và 7 của Mục I của mẫu số 10/TNTX) theo
đối tượng người Việt Nam và người nước ngoài (căn cứ mẫu số 11/TNTX) để thuận
tiện cho việc nhập dữ liệu trên máy tính.
4.2. Đối với tờ khai quyết toán thuế
của cá nhân (mẫu số 08/TNTX):
- Mẫu này áp dụng đối với cá nhân
có thu nhập từ nhiều nơi và cá nhân trong năm đã trực tiếp kê khai, nộp thuế tại
cơ quan thuế. Tờ khai quyết toán năm yêu cầu cá nhân kê khai toàn bộ thu nhập
thường xuyên chịu thuế trong năm (không kê khai thu nhập không thường xuyên vào
tờ khai này - nếu có) kể cả tháng thu nhập chưa đến mức chịu thuế hoặc tháng
không có thu nhập chịu thuế.
- Thời hạn nhận tờ khai: chậm nhất
vào ngày 28/2 năm sau. Cá nhân nộp tờ khai sau ngày này thì xử phạt vi phạm
hành chính về thuế theo quy định.
- Đối với cá nhân chưa kê khai mã số
thuế thì yêu cầu bổ sung, trường hợp chưa được cấp mã số thuế thì phải thông
báo cho cá nhân thực hiện làm các thủ tục hồ sơ để được cấp mã số thuế, sau đó
điền vào tờ khai quyết toán thuế.
- Đối với các cá nhân thuộc đối tượng
quyết toán thuế tại cơ quan thuế thực hiện kê khai quyết toán thuế theo mẫu số
08/TNTX. Tại phần kê khai chi tiết thu nhập đã khấu trừ thuế hàng tháng theo
biên lai khấu trừ thuế của cơ quan chi trả thu nhập (phần II, Mục A) của tờ
khai số 08/TNTX, trong trường hợp hàng tháng cá nhân trực tiếp nộp thuế tại Kho
bạc, cơ quan thuế chưa cấp biên lai thì cá nhân ghi “Giấy nộp tiền vào ngân
sách” vào cột “Biên lai” để phản ánh số thuế đã nộp vào NSNN.
- Đối với đối tượng nộp thuế là người
Việt Nam trong năm quyết toán thuế vừa có thời gian làm việc và có thu nhập tại
Việt Nam đồng thời vừa có thời gian công tác, làm việc và có thu nhập ở nước
ngoài thì khi lập tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 08/TNTX phải bổ sung bảng
kê chi tiết về số ngày làm việc tại nước ngoài (căn cứ theo thời gian xuất, nhập
cảnh ghi trên hộ chiếu của cá nhân).
- Đối với người nước ngoài là đối
tượng cư trú tại Việt Nam, phải kiểm tra việc kê khai thu nhập toàn cầu (bao gồm
phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam). Trường
hợp trên tờ khai quyết toán không kê khai phần thu nhập phát sinh ngoài Việt
Nam thì Cục thuế cần có văn bản yêu cầu Công ty tại nước ngoài cung cấp Thư xác
nhận thu nhập hàng năm (mẫu số 12/TNCN) của từng cá nhân để yêu cầu công ty ở
nước ngoài xác nhận thu nhập chi trả cho cá nhân để làm cơ sở quyết toán chính
xác số thuế phải nộp. Trường hợp cá nhân trong năm tính thuế vừa có thời gian ở
trong nước vừa có thời gian ở nước ngoài, kê khai thu nhập ở nước ngoài thấp
hơn thu nhập ở Việt Nam mà Cục thuế không có cơ sở xác minh thu nhập ở nước
ngoài thì tạm thời lấy thu nhập bình quân tháng trong thời gian ở tại Việt Nam
để làm căn cứ tính thuế cho thời gian ở nước ngoài.
Kết quả đối chiếu, phân tích số liệu
quyết toán thuế tại cơ quan thuế được cán bộ phòng ghi vào Phiếu nhận xét báo
cáo quyết toán thuế theo mẫu số 18/QTR (ban hành kèm theo QT 1209).
Thời gian đối chiếu, phân tích số
liệu báo cáo quyết toán tại cơ quan thuế chậm nhất không quá 20 ngày tính từ
ngày nhận báo cáo quyết toán từ phòng TH-XLDL/tổ XLDL.
5. Điều chỉnh
báo cáo quyết toán thuế:
- Đối với tờ khai quyết toán thuế
có một số chỉ tiêu chưa kê khai rõ ràng: phòng thuế TNCN/phòng QLDN in Thông
báo đề nghị điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế theo mẫu số 06/QTR (ban hành kèm
theo QT 1209) để yêu cầu cơ quan chi trả thu nhập/cá nhân giải trình rõ ngay
các chỉ tiêu này. Nếu có sai về số liệu tính thuế phải yêu cầu lập lại tờ khai
quyết toán thuế thay thế gửi lại cơ quan Thuế. Phòng TH-XLDL/tổ XLDL nhập quyết
toán thay thế vào máy tính để điều chỉnh số liệu về thuế.
- Nếu quá thời hạn yêu cầu ghi trên
Thông báo mà đơn vị/cá nhân không điều chỉnh hoặc không gửi báo cáo quyết toán
thay thế thì phòng/đội QLDN thực hiện thủ tục phạt vi phạm hành chính về thuế đối
với hành vi kê khai thuế sai và đưa vào diện kiểm tra trực tiếp tại cơ quan chi
trả thu nhập.
- Đối với loại tờ khai quyết toán
thuế có dấu hiệu kê khai không đầy đủ, khai man, trốn thuế: phòng thuế TNCN/bộ
phận chuyên quản thuế TNCN lập danh sách cơ quan chi trả, cá nhân cần kiểm tra
quyết toán thuế để bàn thống nhất với phòng Thanh tra lập kế hoạch kiểm tra quyết
toán thuế trực tiếp tại đơn vị, đối với cá nhân cần có biện pháp gửi yêu cầu
xác minh thu nhập tại các cơ quan chi trả thu nhập.
Việc đôn đốc và quản lý tình trạng
quyết toán thuế (đôn đốc nộp quyết toán thuế, quản lý việc xử lý quyết toán thuế,
thông báo số thuế điều chỉnh năm sau quyết toán thuế, lưu hồ sơ quyết toán) thực
hiện theo quy định tại quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ban hành
kèm theo Quyết định số 1209 TCT/QĐ-TCCB ngày 29/7/2004 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế.
Đối với các tờ khai quyết toán thuế
mẫu số 08/TNTX sau khi đối chiếu, phân tích, điều chỉnh sau quyết toán thể hiện
cá nhân có số thuế nộp thừa thì Cục thuế khi thông báo điều chỉnh số liệu sau
quyết toán cần hướng dẫn cá nhân thủ tục để thực hiện thoái trả thuế.
II. THOÁI TRẢ
THUẾ:
1. Tiếp nhận
hồ sơ thoái trả thuế:
Phòng Hành chính Cục thuế nhận hồ
sơ thoái trả thuế, ghi sổ nhận hồ sơ đóng dấu ngày nhận vào hồ sơ và chuyển hồ
sơ đề nghị thoái trả thuế cho Phòng thuế TNCN/Bộ phận quản lý thuế TNCN ngay
trong ngày hoặc chậm nhất là đầu ngày làm việc tiếp theo.
Bộ hồ sơ đề nghị thoái trả thuế
TNCN cho cá nhân bao gồm:
- Đơn đề nghị thoái trả thuế TNCN
(mẫu số 15/TNCN)
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc
hộ chiếu
- Bản chính chứng từ khấu trừ thuế
TNCN, Biên lai khấu trừ thuế TNCN.
- Tờ khai quyết toán năm (mẫu số
08/TNTX)
- Bản xác nhận thu nhập của cơ quan
chi trả thu nhập cấp cho cá nhân (trường hợp có thu nhập chưa đến mức chịu thuế).
Lưu ý:
- Đối với người nước ngoài, phải bổ
sung thêm các hồ sơ:
+ Bản kê số ngày cư trú (mẫu
13a/TNTX)
+ Thư xác nhận thu nhập hàng năm (mẫu
12/TNCN)
- Đối với 1 số trường hợp đặc thù cần
phải bổ sung các giấy tờ sau:
+ Giấy ủy quyền (trong trường hợp
cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác làm thủ tục thoái trả)
+ Quyết định nghỉ việc, thôi việc
(trong trường hợp trong năm nghỉ việc hoặc thôi việc)
+ Bản cam kết về thời gian có thu
nhập và không có thu nhập trong năm (trong trường hợp trong năm có thời gian
không có thu nhập).
- Đối với các trường hợp cá nhân
làm hồ sơ đề nghị thoái trả thuế TNCN gửi cơ quan thuế nhưng chưa được cấp mã số
thuế cá nhân (ví dụ như cá nhân nộp thuế thông qua cơ quan chi trả thu nhập
nhưng trong năm có thu nhập ở nhiều nơi, khi quyết toán thuế được thoái trả tiền
thuế) thì phòng, bộ phận thụ lý hồ sơ thoái trả có trách nhiệm hướng dẫn đối tượng
nộp thuế làm thủ tục cấp mã số thuế theo quy định trước khi thực hiện kiểm tra
hồ sơ thoái trả thuế.
2. Kiểm tra
thủ tục hồ sơ thoái trả thuế:
Phòng thuế TNCN/Bộ phận quản lý thuế
TNCN thực hiện kiểm tra các tài liệu trong bộ hồ sơ:
+ Đối với hồ sơ đầy đủ: Ghi ngày,
tháng, năm và ký xác nhận vào bảng theo dõi tình hình thoái trả thuế TNCN (đính
kèm quy trình này).
+ Đối với hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
đúng quy định: Lập phiếu đề nghị bổ sung hồ sơ (mẫu I đính kèm quy trình này)
chuyển Phòng Hành chính để gửi cho cá nhân bổ sung các tài liệu.
+ Đối với hồ sơ không thuộc diện
thoái trả thuế theo quy định: Phòng thuế TNCN/Bộ phận quản lý thuế TNCN thông
báo bằng văn bản chuyển phòng Hành chính gửi cho cá nhân biết rõ lý do không được
thoái trả thuế.
Lưu ý: Đối với hồ sơ thoái trả mà
trước đây đối tượng thoái trả chưa nộp tờ khai quyết toán năm mà mới chỉ nộp
kèm theo trong bộ hồ sơ thoái trả thì tờ khai quyết toán trong hồ sơ phải chuyển
cho Phòng/bộ phận xử lý tin học - dữ liệu để nhập số liệu quyết toán.
Thời hạn kiểm tra thủ tục hồ sơ
thoái trả thuế chậm nhất không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ do Phòng Hành
chính chuyển sang.
3. Kiểm tra số
liệu của hồ sơ thoái trả thuế:
Phòng thuế TNCN/Bộ phận quản lý thuế
TNCN thực hiện:
3.1. Kiểm tra các chỉ tiêu ghi trong
mẫu 08/TNTX, lưu ý các chỉ tiêu về thu nhập chịu thuế:
+ Đối với cá nhân có số thuế khấu
trừ theo biểu thuế lũy tiến từng phần thì đối chiếu biên lai thuế thu nhập
(biên lai gốc) với nội dung kê khai các khoản thu nhập chịu thuế tại phần II mục
A mẫu số 08/TNTX để kiểm tra tính chính xác của thu nhập. Nếu không có Biên lai
thuế thì kiểm tra kê khai chi tiết thu nhập chịu thuế từng tháng. Đối với tháng
không có thu nhập thì yêu cầu cá nhân phải ghi cam đoan không có thu nhập vào
dòng của tháng đó.
+ Đối với thu nhập chịu thuế đã khấu
trừ tại nguồn 10% thì đối chiếu chi tiết tại mục B phần II của tờ khai quyết
toán mẫu 08/TNTX với các chứng từ khấu trừ thuế (chứng từ gốc).
+ Ghi các thông tin phân tích, kết
quả đối chiếu số liệu và nhận xét về hồ sơ thoái trả thuế để đính kèm hồ sơ
(theo mẫu II đính kèm quy trình này).
- Trường hợp phát hiện số liệu có
sai sót, chưa rõ hoặc cần phải xác minh số liệu trong hồ sơ đề nghị thoái trả
thuế thì phòng thuế TNCN/Bộ phận quản lý thuế TNCN thông báo bằng văn bản (theo
mẫu III đính kèm quy trình này) đề nghị điều chỉnh hồ sơ thoái trả thuế chuyển
phòng/tổ Hành chính gửi cơ quan chi trả/cá nhân để giải trình, bổ sung hoặc lập
hồ sơ thay thế.
3.2. Các cơ quan thuế địa phương có
trách nhiệm cung cấp thông tin trong việc xác định số thuế TNCN đã khấu trừ cho
các đối tượng nộp thuế.
Trường hợp Biên lai thuế TNCN, chứng
từ khấu trừ thuế TNCN (bản gốc), không hợp lệ như nghi ngờ chứng từ giả, tẩy
xóa, kê khai không đúng; số thuế thoái trả lớn trên 10 triệu đồng thì cần trao
đổi thông tin giữa cơ quan thuế có cá nhân nộp hồ sơ thoái trả với cơ quan thuế
quản lý cơ quan chi trả đã khấu trừ thuế, cụ thể:
+ Đối chiếu Biên lai thuế thu nhập:
Cá nhân trong năm làm việc tại nhiều nơi có biên lai thuế TNCN do cơ quan chi
trả đã khấu trừ cấp cho cá nhân, cần kiểm tra trong Biên lai thuế địa chỉ của
cơ quan chi trả đó để xác định việc kê khai thuế đã nộp trong năm.
+ Đối chiếu chứng từ khấu trừ thuế:
Cá nhân có số thuế khấu trừ 10% thì căn cứ chứng từ khấu trừ thuế để có thông
tin trao đổi với cơ quan thuế nơi quản lý cơ quan chi trả đã khấu trừ thuế (kê
khai theo mẫu 3b/TNTX) để xác định số thuế đã kê khai đúng với tháng có phát
sinh nghĩa vụ thuế hay không.
Thời hạn phân tích, đối chiếu số liệu
và phân loại hồ sơ thoái trả thuế chậm nhất không quá 07 ngày kể từ sau khi nhận
hồ sơ thoái trả thuế đầy đủ, đúng quy định.
3.3. Lập quyết định thoái trả thuế:
Sau khi nhận đủ hồ sơ đối chiếu với
số liệu quyết toán thuế, xác định số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa, căn cứ vào
số dư tài khoản tạm thu thuế TNCN của cơ quan thuế, phòng thuế TNCN/Bộ phận quản
lý thuế TNCN dự thảo quyết định, trình lãnh đạo Cục duyệt, trong Quyết định phải
ghi rõ thoái trả bằng tiền mặt hay tiền chuyển khoản vào tài khoản cá nhân thì
ghi cụ thể số tài khoản, tại Ngân hàng (tại Điều 2 của Quyết định). Quyết định
thoái trả thuế (mẫu IV đính kèm quy trình này) được lập thành 05 bản.
+ 01 bản gửi cho cá nhân hoặc tổ chức
được ủy quyền thoái trả thuế.
+ 01 bản chuyển Phòng tin học và xử
lý dữ liệu để nhập dữ liệu vào máy tính và viết ủy nhiệm chi thoái trả thuế.
Phòng tin học và xử lý dữ liệu chuyển bản Quyết định thoái trả thuế kèm theo ủy
nhiệm chi thoái trả thuế cho Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục thoái trả thuế cho
cá nhân.
+ 01 bản gửi Phòng Tổng hợp Dự toán
(đối với đối tượng thoái trả thuộc Chi cục thuế quản lý).
+ 01 bản lưu tại Phòng thuế TNCN/Bộ
phận quản lý thuế TNCN trực tiếp quản lý đối tượng được thoái trả.
+ 01 bản lưu tại Phòng hành chính.
* Lưu ý: Trường hợp sau khi xem xét
hồ sơ thoái trả thuế của đối tượng nộp thuế nhưng trong tài khoản tạm thu của
cơ quan thuế không có đủ số tiền để thoái trả thì phòng thuế TNCN/Bộ phận quản
lý thuế TNCN có trách nhiệm hướng dẫn đối tượng nộp thuế lập hồ sơ theo hướng dẫn
tại Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn
trả các khoản thu đã nộp NSNN.
4. Lập chứng
từ ủy nhiệm chi thoái trả thuế:
Phòng Xử lý dữ liệu và Tin học căn
cứ Quyết định thoái trả thuế TNCN lập ủy nhiệm chi thoái trả thuế từ tài khoản
tạm thu thuế TNCN gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố (kèm theo 1 bản Quyết định
thoái trả thuế). Đối với trường hợp cá nhân thuộc đối tượng được thoái trả thuế
nhưng không có tài khoản tại Ngân hàng hay Kho bạc, không thực hiện được việc lập
chứng từ ủy nhiệm chi thì Cục thuế lập séc chi tiền mặt cho cá nhân được thoái
trả thuế theo quy định kèm theo quyết định thoái trả thuế để cá nhân nhận tiền
mặt trực tiếp tại Kho bạc.
Hạch toán số thuế đã thoái trả:
Phòng Xử lý dữ liệu và Tin học căn cứ Quyết định thoái trả thuế và chứng từ ủy
nhiệm chi thoái trả thuế thực hiện nhập kết quả vào máy tính để theo dõi tình
trạng chi trả thuế và lập báo cáo kế toán về chi thoái trả thuế TNCN.
5. Lập báo
cáo về việc thoái trả thuế và lưu hồ sơ thoái trả thuế.
Hàng tháng, phòng thuế TNCN/Bộ phận
quản lý thuế TNCN lập báo cáo tình hình thoái trả thuế theo quy định để báo cáo
lãnh đạo Cục thuế và gửi các phòng/tổ liên quan đến quản lý thuế (hoặc truyền
qua mạng máy tính). Phòng tin học và xử lý dữ liệu Cục thuế tổng hợp tình hình
thoái thuế của toàn Cục thuế (theo mẫu VI đính kèm quy trình này) để gửi báo
cáo về Tổng cục Thuế.
Phòng thuế TNCN/Bộ phận quản lý thuế
TNCN tổ chức lưu hồ sơ thoái trả thuế, các văn bản có liên quan đến việc thoái
trả thuế theo từng hồ sơ.
6. Thời hạn
thoái trả tiền thuế:
Thời hạn giải quyết thoái trả thuế
tối đa là 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định; trường hợp
cần phải xác minh hồ sơ thì thời hạn tối đa là 45 ngày (tính theo ngày làm việc).
7. Quản lý và
thoái trả tiền thuế TNCN từ tài khoản tạm thu:
7.1. Tài khoản tạm thu:
Tài khoản tạm thu thuế TNCN là tài
khoản dùng để hạch toán, theo dõi việc thu và sử dụng số tiền thuế khấu trừ tại
nguồn 10% mà cơ quan chi trả thu nhập nộp khi cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập
cho cá nhân.
Cục thuế mở tài khoản tạm thu 920.03
tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để sử dụng chung cho
các Phòng quản lý thu thuộc Cục thuế, các Chi cục thuế và do Cục trưởng Cục thuế
làm chủ tài khoản.
Nội dung tài khoản tạm thu
920.03:
Mục thu: phản ánh số tiền thuế TNCN
do cơ quan chi trả nộp Ngân sách Nhà nước khi thực hiện khấu trừ tiền thuế 10%
theo quy định tại điểm 3 mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của
Bộ Tài chính.
Mục chi:
- Kết chuyển 50% số nộp phát sinh
theo định kỳ vào Ngân sách Nhà nước;
- Chi trả tiền thuế TNCN theo Quyết
định của cơ quan thuế cho các đối tượng được thoái trả thuế.
7.2. Quy định cụ thể về quản lý tài
khoản tạm thu:
Phòng tin học và xử lý dữ liệu của
Cục thuế theo dõi kế toán tài khoản tạm thu thuế TNCN như sau:
- Cập nhật số thu vào tài khoản tạm
thu, chấm bộ, đối chiếu số tồn với Kho bạc Nhà nước và chứng từ nộp tiền thuế
khấu trừ 10% vào tài khoản tạm thu của cơ quan chi trả thuộc đối tượng quản lý
của Phòng thuộc Cục thuế và Chi cục thuế. Phòng tin học và xử lý dữ liệu có
trách nhiệm sao gửi chứng từ nộp tiền thuế (được Kho bạc xác nhận) vào tài khoản
tạm thu cho Cục thuế và từng Chi cục Thuế.
- Cuối tháng lập chứng từ tạm nộp
50% số thuế phát sinh trong tháng vào Ngân sách Nhà nước (Chương 157, Loại 10,
Khoản 05, nhóm 1, tiểu nhóm 01, mục 001: người Việt Nam và mục 002: người nước
ngoài). Căn cứ số thuế nộp trong tháng (chứng từ nộp thuế khấu trừ 10%) kế toán
lập giấy nộp tiền cho Cục thuế và từng Chi cục thuế ghi số tiền thuế nộp vào
Ngân sách Nhà nước.
- Số dư của tài khoản tạm thu được
kết chuyển sang năm sau, nếu dư nhiều sẽ đề nghị điều chỉnh tăng tỷ lệ số thuế
nộp vào Ngân sách Nhà nước năm sau, nếu nguồn thoái trả thuế thiếu thì điều chỉnh
giảm số thuế nộp vào Ngân sách Nhà nước năm sau.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành
phố triển khai việc thực hiện quy trình quyết toán thuế, thoái trả tiền thuế
TNCN kịp thời, đúng chế độ quy định.
Cục thuế có trách nhiệm thông báo
công khai quy trình quyết toán thuế, thoái trả thuế TNCN tại trụ sở cơ quan thuế
để đối tượng nộp thuế được biết.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Cúc
|
TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ……………..
*******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
|
………,
ngày
tháng năm 200..
|
(Mẫu I)
THÔNG BÁO
HỒ SƠ THOÁI TRẢ THUẾ TNCN CHƯA ĐÚNG THỦ TỤC
Kính gửi:……………..
Mã số thuế:
Địa chỉ:
Cục thuế đã nhận được hồ sơ đề nghị
thoái trả tiền thuế TNCN của ông/bà…………………
Căn cứ quy định về hồ sơ thoái trả thuế
TNCN tại Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính, Công văn số
477/TCT/TNCN ngày 04/02/2005 của Tổng cục thuế hướng dẫn về thoái trả thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao thì hồ sơ thoái trả thuế TNCN của ông/bà còn
một số điểm chưa đúng thủ tục quy định cụ thể:
1/……………
2/……………
……………...
Để đảm bảo việc thoái trả thuế TNCN
được giải quyết theo đúng thời gian quy định, đề nghị ông/bà gửi các tài liệu
nêu trên đến Cục thuế…………………. Chậm nhất là ngày……………………….
Nếu có vướng mắc, đề nghị ông/bà
liên hệ đến:
- Số điện thoại:…………….
- Địa chỉ:……………………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của
ông/bà.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu:…………..
|
TUQ.
CỤC TRƯỞNG
LÃNH
ĐẠO PHÒNG…………………..
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ……………..
*******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
|
………,
ngày
tháng năm 200..
|
(Mẫu II)
PHIẾU NHẬN XÉT HỒ SƠ
THOÁI TRẢ THUẾ TNCN
Tên cá nhân:
Mã số thuế:
Kỳ thuế đề nghị thoái trả thuế:
Trường hợp đề nghị thoái trả thuế:
Ngày nhận hồ sơ thoái trả thuế:
A. Đặc điểm của cá nhân:
- Cá nhân là người nước ngoài:
|
Có
|
|
Không
|
|
- Cá nhân là người Việt Nam:
|
Có
|
|
Không
|
|
- Đề nghị thoái trả thuế 3 năm gần
nhất:
|
Có
|
|
Không
|
|
- Cá nhân đang trong thời gian được
thanh tra, kiểm tra:
|
Có
|
|
Không
|
|
- Số lần vi phạm bị xử phạt vi phạm
hành chính:
|
Có
|
|
Không
|
|
B. Đối chiếu số liệu:
- Đối chiếu với các tờ khai thuế:
(Mẫu số 03a/TNTX, 03b/TNTX, 04/TNTX)
- Đối chiếu với tờ khai quyết toán
thuế: (Mẫu số 08/TNTX)
- Đối chiếu với số thuế nộp thừa của
cá nhân: (Biên lai thuế TNCN, chứng từ khấu trừ thuế, chứng từ nộp thuế vào
Ngân sách Nhà nước, kê khai nộp thuế của cơ quan chi trả thu nhập).
C. Nhận xét, phân tích hồ sơ
thoái trả thuế
- Số thuế TNCN dự kiến thoái trả:
- Chênh lệch so với đề nghị thoái
trả của cá nhân
- Phân tích nguyên nhân:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
- Đề xuất cách xử lý số chênh lệch:
+ Chưa đủ điều kiện thoái trả.
+ Không được thoái trả.
D. Kết quả phân loại hồ sơ thoái
trả thuế và số thuế xác định được thoái trả
- Ông/bà………….. được thoái trả thuế
là:
đồng (ghi bằng chữ)
- Ông/bà……………không được thoái trả
thuế với lý do:
|
CÁN
BỘ THỰC HIỆN
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ……………..
*******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
|
………,
ngày
tháng năm 200..
|
(Mẫu III)
THÔNG BÁO
ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH HỒ SƠ THOÁI TRẢ THUẾ TNCN
Kính gửi:…………………
Mã số thuế:
Địa chỉ:
Cục thuế đã nhận được hồ sơ đề nghị
thoái trả tiền thuế TNCN của ông/bà…………… Qua kiểm tra các chỉ tiêu số liệu kê
khai, Cục thuế phát hiện một số chỉ tiêu kê khai chưa rõ ràng, cụ thể như sau:
Tên
chỉ tiêu kê khai
|
Tại
tờ khai (mẫu số…...)
|
Số
liệu ông/bà đã kê khai
|
Số
so Cục thuế xác định lại
|
|
|
|
|
Đề nghị ông/bà kiểm tra xác định lại
các chỉ tiêu kê khai trên. Nếu số liệu xác định lại khác với hồ sơ đã kê khai
thì đề nghị ông/bà lập lại hồ sơ thoái trả thuế thay thế để gửi Cục thuế, kèm
theo giải trình.
Nếu có vướng mắc, đề nghị ông/bà
liên hệ đến:
- Số điện thoại:……………….
- Địa chỉ:………………………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của
ông/bà:
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu:………
|
TUQ/CỤC
TRƯỞNG
LÃNH
ĐẠO PHÒNG……………
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ……………..
*******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
|
………,
ngày
tháng năm 200..
|
(Mẫu IV)
QUYẾT ĐỊNH CỦA CỤC
TRƯỞNG CỤC THUẾ
VỀ VIỆC THOÁI TRẢ THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ
THU NHẬP CAO
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ
Căn cứ quy định của Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được sửa đổi;
Căn cứ Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (được sửa đổi);
Căn cứ Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (được sửa đổi);
Thông tư số 12/2005/TT-BTC ngày 04/2/2005 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điểm của Thông tư số 81/2004/TT-BTC nêu trên;
Căn cứ đề nghị của phòng thuế TNCN/Bộ phận quản lý thuế TNCN; đề nghị của
ông/bà…… tại Đơn đề nghị thoái trả…….kèm theo hồ sơ đề nghị thoái trả thuế của
ông/bà…….
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thoái trả lại cho
ông/bà…………………….. mã số thuế:………………..
Số tiền thuế TNCN năm……là…………..đồng
(ghi bằng chữ)…………………
Nội dung, lý do thoái trả thuế:
căn cứ số liệu ông/bà………kê khai thuế năm……: Số thuế phải nộp:……… số thuế đã nộp:………………số
thuế nộp thừa:……………..
Điều 2. Kho bạc Nhà nước tỉnh,
thành phố…….. chịu trách nhiệm chi thoái trả thuế từ tài khoản tạm thu của Cục
thuế……..cho ông/bà…….. theo quy định tại Điều 1 Quyết định này bằng tiền
……………………………………………………..
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày ký. Ông/bà……….; Trưởng phòng TNCN; Trưởng phòng……..và Trưởng
phòng hành chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 1, Điều 3
- Kho bạc……
- Chi cục…….
- ……………..
- Lưu: Phòng thuế TNCN, Phòng…….
|
CỤC
TRƯỞNG CỤC THUẾ………
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
BẢNG THEO DÕI
TÌNH
HÌNH THOÁI TRẢ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA ÔNG/BÀ……….
1. Hồ sơ đề nghị thoái trả tiền
thuế bao gồm:
- Đơn đề nghị thoái trả (theo mẫu
số 15/TNCN)
|
|
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
(bản sao)
|
|
- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập,
Biên lai thuế thu nhập (bản chính)
|
|
- Tờ khai quyết toán thuế năm
(theo mẫu 08/TNTX)
|
|
- Tài liệu khác nếu có
|
|
Đối với người nước ngoài:
|
|
+ Kê số ngày cư trú (mẫu số
13a/TNTX)
|
|
+ Thư xác nhận thu nhập hàng năm
(mẫu số 12/TNCN)
|
|
+ Tài liệu khác nếu có
|
|
2. Kiểm tra thủ tục hồ sơ:
2.1. Hồ sơ đầy đủ:
|
Ngày
tháng năm
|
Người
xử lý
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
2.2. - Hồ sơ chưa đủ thủ tục:
- Đã gửi văn bản yêu cầu bổ sung
hồ sơ
|
Ngày
tháng năm
Ngày
tháng năm
|
Người
xử lý
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
2.2. - Hồ sơ không thuộc diện
thoái trả:
- Đã gửi văn bản
|
Ngày
tháng năm
Ngày
tháng năm
|
Người
xử lý
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
3. Hồ sơ đã nhận đầy đủ thủ tục
ngày……tháng…….năm 20….
4. Quyết định thoái trả thuế số………..ngày……tháng…….năm
20….
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Mẫu V
GIẤY ỦY QUYỀN
Tôi
..................................................... chức vụ
......................................................
Đơn vị
......................................................................................................................
Xin giới thiệu Ông (Bà)
..................................................................................................
Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu)
số:…………. Cấp ngày:……………..tại ..............
Là người được tôi ủy quyền đến Cục
thuế………………., để thay mặt tôi làm thủ tục thoái trả thuế TNCN và nhận tiền thuế
được thoái trả của tôi.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hồ sơ và các thủ tục thoái trả thuế của người được tôi ủy quyền đến
làm việc với cơ quan thuế.
Chữ
ký mẫu
Của
người được ủy quyền
|
Ngày
tháng năm
Người
ủy quyền
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|