ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
79/2005/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 09 tháng 09 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
MẠNG LƯỚI KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010 CÓ TÍNH ĐẾN
2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003.
Căn cứ Nghị định 11/1999/NĐ-CP ngày 03/03/1999 của Chính phủ Về hàng hoá cấm
lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện; hàng hoá, dịch vụ thương mại hạn
chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện.
Căn cứ Quyết định số 187/2003/QĐ-TTg ngày 15/09/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế Quản lý kinh doanh xăng dầu:
Căn cứ Thông tư số 14/1999/TT-BTM ngày 07/07/1999 của Bộ Thương mại Hướng dần
điều kiện kinh doanh xăng dầu.
Căn cứ Quyết định 1505/2003/QĐ-BTM ngày 17/11/2003 của Bộ Thương mại về việc
ban hành Quy chế Đại lý kinh doanh xăng dầu.
Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Thương mại tại Tờ trình số 511/TM-QLTM ngày
22/08/2005 (sau khi lấy ý kiến của các Sở, Ngành liên quan).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh
doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2010 có tính đến năm 2020
(có đề án kèm theo) với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu:
a) Sắp xếp, cải
tạo lại mạng lưới cửa hàng xăng dầu hiện có cho phù hợp với các tiêu chuẩn. Xây
dựng mới hệ thống cửa hàng xăng dầu, kho dự trữ trên các tuyến giao thông quan
trọng của tỉnh. Vùng nông thôn, miền núi, ven biển nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ
và kịp thời nhu cầu về nhiên liệu cho sản xuất, an ninh quốc phòng và đời sống
dân cư trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Ban hành các
quy định và giải pháp về xây dựng và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh xăng
dầu phù hợp với các quy định của pháp luật và quá trình phát triển kinh tế -xã
hội của tỉnh.
2. Quan điểm
quy hoạch:
a) Quy hoạch
phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ
và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn từng huyện,
thành phố, thị xã.
b) Xây dựng quy
hoạch với quan điểm tận dụng tối đa những cơ sở kinh doanh đã xây dựng từ trước
khi có quy hoạch đáp ứng được các điều kiện kinh doanh. Kiên quyết không đưa
vào quy hoạch những cơ sở không đủ điều kiện kinh doanh mà không có khả năng và
điều kiện để khắc phục.
c) Quy hoạch
phát triển hệ thống kinh doanh xăng dầu phải phù hợp với các quy định về môi
trường, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, vừa đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu
cầu của sản xuất và đời sống nhân dân vừa phục vụ tốt nhu cầu quốc phòng khi cần
thiết.
d) Quy hoạch hệ
thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu phải phù hợp quy hoạch xây dựng hai bên các
tuyến đường giao thông quan trọng như đường Hồ Chí Minh, đường tránh Vinh.v.v..
3. Định hướng
quy hoạch:
a) Cải tạo,
nâng cấp hệ thống cửa hàng xăng dầu hiện có cho đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật
chất kỹ thuật, đảm bảo các điều kiện về môi trường, an toàn giao thông. Loại bỏ
các cửa hàng xây dựng tạm bợ, vi phạm các điều kiện và không phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
b) Xây dựng mới
hệ thống cửa hàng xăng dầu, kho chứa, kho dự trữ có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại, đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật và đáp ứng được các yêu
cầu về văn minh thương mại, mỹ quan đô thị, yêu cầu kinh doanh. v.v. . .
4. Nguyên tắc bố
trí:
4.1 Địa điểm,
quy cách thiết kế và tiêu chuẩn xây dựng cửa hàng bán lẻ xăng dầu:
a) Địa điểm xây
dựng các cửa hàng xăng dầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
a.1) Đất xây dựng
cửa hàng xăng dầu là đất chuyên dùng, không phải là đất ở.
a.2) Cách mốc lộ
giới ra phía ngoài ít nhất là 7m.
a.3) Cách giao
lộ, nơi tụ họp đông người, danh lam thắng cách ít nhất là 50 m.
a.4) Cách điểm
có tầm nhìn bị cản trở ít nhất là 200m.
a.5) Bảo đảm an
toàn về phòng chống cháy nổ.
a.6) Đảm bảo
các điều kiện về môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
b) Quy cách thiết
kế và tiêu chuẩn xây dựng các cửa hàng xăng dầu: Thiết kế các cửa hàng xăng dầu
phải đảm bảo đầy đủ các chức năng chủ yếu như: Hệ thống bơm, bồn chứa xăng, dầu,
hệ thống nạp kín bể chứa nước cứu hoả, vòi nước áp lực rửa xe, nhà bán hàng,
nhà quản lý, nhà làm việc, quầy hàng dịch vụ, bãi đỗ xe, công trình vệ sinh,
các thiết bị phòng chống cháy nổ.v.v. . .
Ngoài các tiêu
chuẩn thiết kế chung trên đây, ở các vị trí nhất định, thương nhân khi xây dựng
các cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng được các quy mô và tiêu chuẩn từng loại cửa
hàng theo quy định của Bộ Thương mại tại Quyết định số 0278/2002/QĐ-BTM ngày
19/3/2002 của Bộ Thương mại.
4.2. Nguyên tắc
bố trí:
a) Cửa hàng
xăng dầu phục vụ phương tiện vận tải đường dài:
Chủ yếu được bố
trí trên tuyến đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 1 A, cửa khẩu quốc gia và quốc tế.
Yêu cầu đối với loại cửa hàng này phải có quy mô xây dựng lớn. Ngoài việc cung ứng
xăng dầu còn phải có các dịch vụ khác đi kèm (như dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng
xe, ăn nghỉ qua đêm.v.v...), địa điểm bố trí phải cách xa nhau từ 25 đến 30 km
b) Cửa hàng
xăng dầu phục vụ các tuyến giao thông nội tỉnh:
Trên tuyến giao
thông nội tỉnh như Quốc lộ 46, 48, Quốc lộ 7 bố trí hệ thống cửa hàng kinh
doanh xăng dầu với quy mô cửa hàng loại III và loại IV với cự ly cách nhau từ 3
đến 5 km để đảm bảo phục vụ kịp thời nhu cầu về xăng dầu cho các phương tiện vận
tải qua lại trên tuyến đường, các máy sản xuất và máy công tác, phương tiện đi
lại của người dân địa phương nơi có tuyến đường đi qua vừa phù hợp với khả năng
đầu tư của thương nhân.
c) Cửa hàng
xăng dầu phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại chỗ ở thành phố, thị xã và địa bàn các
huyện:
c.1) Khu vực đô
thị (ở thành phố, thị xã, khu công nghiệp) bố trí các cửa hàng xăng dầu loại
III đầu các cửa ngõ ra vào, trên các tuyến đường chính, kèm theo các dịch vụ
như rửa xe, thay dầu, bán các sản phầm hoá dầu phục vụ chủ yếu cho nhu cầu tiêu
dùng tại chỗ.
c.2) ở các huyện
đồng bằng và huyện vùng trung du căn cứ vào quy hoạch các vùng nguyên liệu phục
vụ công nghiệp chế biến sẽ bố trí từ 1 đến 2 xã có 1 cửa hàng xăng dầu loại IV.
c.3) ở các huyện
vùng núi cao, ngoài các cửa hàng đã xây dựng ở các thị trấn, sẽ xây dựng tại mỗi
trung tâm cụm xã miền núi và mỗi thị tứ một cửa hàng loại IV.
c.4) Loại các cửa
lạch lớn trên địa bàn ven biển sẽ bố trí mỗi cửa lạch hai điểm kinh doanh xăng
dầu ở hai ven bờ và một số phương tiện nổi để phục vụ nhu cầu về nhiên liệu cho
các phương tiện đánh bắt hải sản và vận tải đường thuỷ.
5. Phân kỳ xây
dựng:
a) Giai đoạn
2005-2006:
Ưu tiên phát
triển các cửa hàng xăng dầu ở nông thôn, miền núi, các khu công nghiệp, các
vùng nguyên liệu tập trung, xây dựng mới một số cửa hàng xăng dầu trên tuyến đường
Hồ Chí Minh, đường tránh Vinh. Đình chỉ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh xăng dầu của tất cả các cửa hàng vi phạm quy định về an toàn giao thông,
vi phạm chỉ giới xây dựng và các vi phạm pháp luật khác.
b) Giai đoạn
2007-2010:
Nâng cạp và cải
tạo hệ thống cửa hàng hiện có đã nằm trong quy hoạch chưa đáp ứng tiêu chuẩn
quy định. Đặc biệt là các cửa hàng ở Thành phố Vinh, Quốc lộ 46 Quốc lộ 48, Quốc
lộ 7, xây dựng các cửa hàng xăng dầu ở các địa điểm còn lại, dỡ bỏ và di chuyển
tất cả các cửa hàng không nằm trong quy hoạch. Hoàn thiện mạng lưới cửa hàng
bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh đúng với quy hoạch.
6. Giải pháp để
thực hiện quy hoạch:
a) Xây dựng quỹ
đất để thực hiện quy hoạch: Ngay sau khi quy hoạch được phê duyệt, các ngành chỉ
đạo UBND các huyện, thành phố, thị xã khẩn trương xây dựng quỹ đất phù hợp với
tiêu chuẩn từng loại cửa hàng kinh doanh xăng dầu, kho chứa, kho dự trữ trong
quy hoạch. Quỹ đất đã xác định trong lúc chưa xây dựng cơ sở kinh doanh xăng dầu,
cơ quan quản lý quỹ đất có thể cho tổ chức, cá nhân tạm thuê để sản xuất kinh
doanh nhưng khi thu hồi để xây dựng cơ sở kinh doanh xăng dầu thì phải trả ngay
và không được đền bù.
b) Đối với các
cửa hàng kinh doanh xăng dầu đã xây dựng không nằm trong quy hoạch, vi phạm
Thông tư số 14/1999/TT-BTM của Bộ Thương mại thì phải tự dỡ bỏ trong thỏi gian
1 năm kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt. Với những cửa hàng này, các cấp, các
ngành kiên quyết không được cấp đăng ký kinh doanh các giấy chứng nhận khác và
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh để thương nhân chấp hành việc tháo dỡ.
Nếu không tháo dỡ thì phải xử lý theo pháp luật hiện hành và phải cưỡng chế nếu
cố tình vi phạm.
c) Đối với các
cửa hàng kinh doanh xăng dầu đã xây dựng vi phạm Thông tư số 14/1999/TT-BTM của
Bộ Thương mại, nhưng nằm trong địa điểm quy hoạch, trước mắt thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, yêu cầu thương nhân phải cải tạo, nâng cấp
cửa hàng cho đúng tiêu chuẩn quy định, đồng thời phải hoàn thành các thủ tục
hành chính để đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu theo quy định.
d) Đối với cửa
hàng kinh doanh xăng dầu đã xây dựng không vi phạm Thông tư số 14/1999/TT-BTM của
Bộ Thương mại nhưng không nằm trong quy hoạch thì hướng dẫn vận động thương
nhân chuyển đổi ngành nghề kinh doanh hoặc di dời cửa hàng đến địa điểm quy hoạch
gần nhất (nếu có). Thời hạn kinh doanh ở địa điểm không có trong quy hoạch chậm
nhất đến năm 2010. Sau thời hạn đó, nếu thương nhân không di dời hoặc chuyển đổi
ngành nghề kinh doanh thì phải tháo dỡ và đình chỉ cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh để đảm bảo quy hoạch.
e) Việc xây dựng
mới các cơ sở kinh doanh xăng dầu sau khi quy hoạch được duyệt áp dụng tháo
chính sách đã nêu trong quy hoạch và phải chấp hành đúng quy định của UBND tỉnh
tại Văn bản số 4528/CV-UB ngày 15/10/2002 về việc xây dựng cửa hàng xăng dầu.
7. Tổ chức thực
hiện:
Giao trách nhiệm
Sở Thương mại chủ trì, phối hợp với các Sở Xây dựng, Kế hoạch Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Giao thông Vận tải,
Công an Phòng cháy Chữa cháy, UBND các huyện, Thành phố Vinh, Thị xã Cửa lò căn
cứ vào nội dung quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu và nhiệm vụ
giao tại Phần thứ tư của Đề án để Tổ chức thực hiện.
Điều 2: Quyết
định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Các
ông (bà) Chánh văn phòng Uỷ ban Nhân dân lỉnh, Giám đốc các Sở: Thương mại, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công
nghệ, Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh có
liên quan, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, Thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này. /.
Nơi nhận:
- Như điều 4
- Bộ Thương mại (BC)
- TT Tỉnh uỷ (báo cáo)
- TT HĐND tỉnh (báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh.
- Các phó Văn phòng UBND tỉnh.
- Các tổ CV: TM, TH, XD, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hành
|