BỘ
VĂN HOÁ THÔNG TIN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
132/1998/QĐ-BVHTT
|
Hà
Nội, ngày 6 tháng 2 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BẢO
TÀNG
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN
- Căn cứ Nghị định số 15-CP
ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà
nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 81/CP ngày 08-11-1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hoá - Thông tin;
- Xét đề nghị của đồng chí Cục trưởng Cục Bảo tồn bảo tàng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tổ chức và
hoạt động của các Bảo tàng".
Điều 2:
Thủ trưởng các Bộ, các cơ quan ngang Bộ có Bảo tàng trực
thuộc, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin có liên quan, Giasm đốc các sở Văn hoá
- Thông tin và Giám đốc các Bảo tàng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Lưu VP - Vụ TCCB
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN
Nguyễn Khoa Điềm
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BẢO TÀNG
(Ban
hành kèm theo quyết định số 132-1998/QĐ-BVHTT ngày 06 tháng 02 năm 1998 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Bảo tàng là một thiết chế văn hóa, có chức năng
nghiên cứu và giáo dục khoa học thông qua hoạt động nghiên cứu, Sưu tầm, kiểm
kê, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền phát huy tác dụng các di sản lịch sử -
Văn hóa và thiên nhiên phù hợp với loại hình, tính chất và nội dung của Bảo
tàng
Điều 2:
Các Bảo tàng quy định trong Quy chế này là các Bảo
tàng thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm:
- Các Bảo tàng trực thuộc các Bộ,
ngành, đoàn thể ở Trung ương (sau đây gọi tắt là các Bào tàng Trung ương) và
các chi nhánh.
- Các Bảo tàng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là các Bảo tàng tỉnh, thành phố).
Các Bảo tàng Quân khu, Quân
đoàn, Binh chủng, Quân chủng thuộc lực lượng vũ trang ( sau đây gọi tắt là các
Bảo tàng thuộc lực lượng vũ trang)
Điều 3:
Tên gọi của các Bảo tàng:
Tên của các Bảo tàng được đặt
theo nội dung chủ đạo và phạm vi hoạt động của Bảo tàng, hoặc đặt theo lên địa
phương, tên đơn vị là chủ quản của Bảo tàng , được ghi rõ trong quyết định
thành lập Bảo tàng.
Điều 4:
Các Bảo tàng hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp, pháp luật
Và các chính sách, chế độ của Nhà nước về hoạt động Văn hoá thông tin. Hoạt động
của các Bảo tàng phải phù hợp với truyền thống văn hóa và thuần phong mỹ tục cuả
dân tộc.
Điều 5:
Các Bảo tảng đều có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng theo quyết định của Cơ quan thành lập.
Chương II
THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ BẢO
TÀNG
Điều 6: Điều
kiện thành lập Bảo tàng
Bảo tàng được thành lập khi có đủ
các điểu kiện sau :
1. Đã Xác đính rõ loại hình, nội
dung chủ đạo và phạm vi hoạt động của Bảo tàng.
2. Trong quá trình chuẩn bị
thành lập, đã tiến hành nghiên cứu, sưu tầm các tài liệu, hiện vật, các sưu tập
hiện vật gốc với số lượng đủ đảm bảo tổ chức trưng bày phù hợp với nội dung,
tính chất và quy mô của Bảo tàng.
3. Có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ
đáp ứng yêu cầu các hoạt động của Bảo tàng.
4. Có trụ sở chính thức, có cơ sở
vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và kinh phí đáp ứng yêu cầu bảo quản tài liệu,
hiện vật, tổ chức trưng bày và tiến hành các hoạt động khác của Bảo tàng.
Điều 7:
Cấp quyết định thành lập Bảo tàng :
1. Đối với các Bảo tàng Trung
ương: do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trên Cơ sở Bộ. ngành, đoàn thể chủ quản
đề nghị và ý kiến thẩm định của Bộ Văn hoá - Thông tin.
2. Đối với chi nhánh của các Bảo
tàng Trung ương và các Bảo tàng thuộc lực lượng vũ trang (trừ Bảo tàng Quân đội
Nhân dân Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định): do Thủ trưởng Bộ, ngành
chủ quản rr quyết định. trên Cơ sở đề nghị của Bảo tàng Trung ương và có ý kiến
thẩm định của Bộ Văn hoá - Thông tin, ý kiến thoả thuận của UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của chi nhánh hoặc của Bảo tàng.
3. Đối với Bảo tàng tỉnh, thành
phố và các chi nhánh ( nêu có ) của Bảo tàng tỉnh, thành phố: do Chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố quyết định. trên cơ sở đề nghị của Sở Văn hoá Thông tin ( thuộc
tỉnh, thành phố ) và ý kiến thẩm định của Bộ Văn hoá Thông tin.
Điều 8:
Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện quyền quản lý Nhà nước,
chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ đối với các Bảo tàng. Bộ
trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin có quyền điều chuyển hiện vật giữa các Bảo tàng
trong những trường hợp đặc biệt cần thiết sau khi thống nhất với cơ quan chủ quản
của Bảo tàng.
Các Bộ, các Cơ quan ngang Bộ,
các đoàn thể ở Trung ương, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản
lý toàn diện các Bảo tàng trực thuộc. Các Sở văn hoá - Thông tin có trách nhiệm
giúp UBND các tỉnh, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các
Bảo tàng và chi nhánh (nếu có) của Bảo tàng tỉnh, thành phố.
Điều 9:
Các Bảo tàng được xếp hạng và được áp dụng các chế độ,
chính sách tương ứng với hạng của Bảo tàng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 10:
Các Bảo tàng có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo, lên cấp trên trực tiếp và Bộ văn hoá - Thông tin theo quy định của Nhà
nước.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO TÀNG
Điều 11:
Bảo tàng có các nhiệm vụ sau đây:
1. Nghiên cứu và xây dựng các kế
hoạch, dự án, đề án công tác ngắn hạn, dài hạn về các mặt hoạt động phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của Bảo tàng; tổ chức thực hiện các kế hoạch, dự án, đề án
công tác khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học, cán bộ quản lý về chuyên ngành Bảo tàng và
các ngành khoa học có liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động và phát triển của
Bảo tàng.
3. Tạo điều kiện và phục vụ các
đối tượng được phép khai thác, sử dụng các tài liệu của Bảo tàng hoặc có liên
quan đến Bảo tàng, do Bảo tàng hiện đang lưu giữ.
4. Tạo điều kiện và phục vụ các
đối tượng đến tham quan Bảo tàng. Tổ chức bảo vệ, bảo đảm an ninh, an toàn cho
Bảo tàng và cho khách thăm quan Bảo tàng.
5. Quản lý và sử dụng công chức
- viên chức, tài sản, tài chính của Bảo tàng theo đúng pháp luật và các chính
sách hiện hành của Nhà nước.
6. Bảo tàng Trung ương có nhiệm
vụ hướng dẫn nghiệp vụ cho các chi nhánh và các Bảo tàng thuộc hệ thống, đồng
thời có trách nhiệm giúp đỡ các Bảo tàng tỉnh, thành phố về các lĩnh vực chuyên
môn thuộc nội dung và loại hình của Bảo tàng Trung ương.
7. Đối với các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương không thành lập Ban quản lý di tích thì Bảo tàng tỉnh,
thành phố có nhiệm vụ tiến hành đănq ký, kiểm kê, xây dựng hồ sơ khoa học và quản
lý các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh thuộc địa phương, nghiên
cứu và xây dựng các kế hoạch, dự án về tu bổ, tôn tạo các di tích, tham mưu cho
Giám đốc Sở Văn hoá Thông tin quản lý cổ vật trên địa bàn.
Điều 12:
Bảo tàng có các quyền hạn sau đây:
1. Được phép tiến hành các hoạt
động nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bảo tàng trên địa bàn thuộc phạm vi
quản lý và hoạt động của Cơ quan chủ quản Bảo tàng.
2. Được tiến hành các hoạt động
đối ngoại trong phạm vi quốc gia và quốc tế theo đúng quyền hạn và sự phân cấp
của Nhà nước.
3. Được tiến hành trao đổi tài
liệu, hiện vật giữa các Bảo tàng theo thoả thuận, sau khi có sự phê duyệt của
cơ quan chủ quản, được đề đạt với Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin việc xin điều
chuyển các tài liệu, hiện vật giữa các Bảo tàng nhằm sử dụng hợp lý và phát huy
cao nhất giá trị của các tài liệu, hiện vật; đồng thời phải thực hiện nghiêm chỉnh
quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin về việc điều chuyển các tài liệu,
hiện vật đó.
4. Được quyền mua ưu tiên các
tài liệu, hiện vật thuộc đối tượng sưu tầm của Bảo tàng, được quyền tiếp nhận
các tài liệu, hiện vật Bảo tàng do các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức xã hội,
các cá nhân tự nguyện bàn giao và tiếp nhận các tài liệu, hiện vật bảo tàng bị
chiếm hữu, sử dụng trái phép đã được các Cơ quan có trách nhiệm thu giữ.
5. Tổ chức các dịch vụ văn hoá
phù hợp với hoạt động bảo tàng và tổ chức vận động các nguồn tài trợ cho Bảo
tàng.
6. Được thu lệ phí tham quan và
các lệ phí được phép thu theo quy định hiện hành từ các hoạt động dịch vụ văn
hoá tại Bảo tàng và các di tích thuộc quyền quản lý của Bảo tàng; được sử dụng
một phần nguồn thu này theo quy định của Nhà nước.
Quyết định các vấn đề về công
tác tổ chức cán bộ, về tài sản và tài chính thuộc bảo tàng theo quyền hạn được
phân cấp.
Điều 13:
Nội dung hoạt động của Bảo tàng:
1. Tiến hành 6 khâu công tác của
Bảo tàng, cụ thể:
- Tổ chức nghiên cứu khoa học về
nội dung trưng bày của Bảo tàng và về các tài liệu, hiện vật lưu giữ tại Bảo
tàng.
- Tiến hành sưu tầm các tài liệu,
hiện vật phù hợp với nội dung trưng bày của Bảo tàng.
- Thực hiện công tác kiểm kê
khoa học đối với các tài liệu, hiện vật của Bảo tàng.
- Tổ chức công tác kho và thực
hiện các biện pháp bảo quản đối với các tài liệu, hiện vật.
- Tổ chức trưng bày tại Bảo
tàng; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các cuộc trưng bày, triển lãm lưu động tại
các địa phương trong nước và nước ngoài theo nội dung và kế hoạch đã được các cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Tiến hành công tác tuyên truyền,
giáo dục tại Bảo tàng và di tích. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các hội nghị, hội
thảo khoa học, biên soạn, xuất bản các tài liệu nghiệp vụ, các ấn phẩm, các
hình thức thông tin tuyên truyền khác phù hợp với nội dung nghiên cứu, giáo dục
của Bảo tàng.
2. Tổ chức trao đổi, hợp tác về
khoa học và nghiệp vụ với các Bảo tàng, các ngành, các địa phương trong nước,
các Bảo tàng và các tổ chức quốc tế.
3. Xây dựng Thư viện của Bảo
tàng theo hướng thư viện chuyên ngành, phục vụ các đối tượng đến học tập,
nghiên cứu tại Bảo tàng.
4. Tổ chức thực hiện công tác
hành chính, quản trị nhằm đảm bảo phục vụ tốt các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
và giúp Bảo tàng chấp hành tốt đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
5. Tổ chức lực lượng bảo vệ
chuyên trách, trang bị đầy đủ các phương tiện và thường trực phòng hỏa, phòng
gian 24/24 giời trong ngày, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho Bảo tàng và di
tích.
Chương IV
TỔ CHỨC BỘ MÁY-NGUYÊN TẮC
LÀM VIỆC
Điều 14:
Tổ chức bộ máy
1. Tổ chức bộ máy của Bảo tàng
được xác định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của Bảo tàng.
2. Tổ chức bộ máy của Bảo tàng
bao gồm:
- Lãnh đạo Bảo tàng: Giám đốc và
phó Giárn đốc.
- Các phòng chức năng.
3. Số lượng các phòng, biên chế
công chức - viên chức của Bảo tàng và của từng phòng phải phù hợp với thứ hạng
của Bảo tàng và do cơ quan ra quyết định thành lập Bảo tàng quyết định.
4. Việc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm
Giám đốc, phó Giám đốc, Trưởng phòng, phó Trưởng phòng của các Bảo tàng được thực
hiện theo quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ của Chính phủ
và của các ngành, các cấp. Trong trường hợp bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Giám đốc
các Bảo tàng Trung ương, các Bộ và các ngành, đoàn thể cần có sự tham khảo ý kiến
của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông hn. Trong trường hợp bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm
Giám đốc các Bảo tàng tỉnh, thành phố, các Sở Văn hoá Thông tin cần có sự tham
khảo ý kiến của Cục trưởng Cục Bảo tồn Bảo tàng.
Việc tuyển dụng và xếp ngạch
công chức - viên chức của Bảo tàng phải tuân thủ những quy định về tiêu chuẩn
nghiệp vụ của công chức, viên chức của Nhà nước và phải thông qua thi tuyển.
Điều 15:
Hội đồng Khoa học của Bảo tàng
1. Hội đồng Khoa học của Bảo
tàng là tổ chức tư vấn cho Giám đốc Bảo tàng về những vấn đề khoa học có liên
quan tới hoạt động của Eảo tàng và về việc xét chọn, thẩm định giá trị khoa học
và giá trị kinh tế các hiện vật cần bổ sung cho Bảo tàng, đánh giá các hồ sơ
công nhận di tích, các dự án trưng bày bảo tàng và tu bổ, tôn tạo di tích.
Hội đồng khoa học của Bảo tàng
do Giám đốc Bảo tàng quyết định thành lập sau khi đã được sự chấp thuận của cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp.
2. Hội đồng Khoa học gồm: Chủ tịch,
phó Chủ tịch, Thư ký Hội đồng và các uỷ viên. Giám đốc Bảo tàng là Chủ tịch Hội
đồng, Phó Chủ tịch và Thư ký Hội đồng được Hội đồng bầu ra trong số các uỷ viên
Hội đồng là người thuộc Bảo tàng; uỷ viên Hội đồng là các cán bộ khoa học ở
trong và ngoài Bảo tàng, có uy tín về các lĩnh vực khoa học, nghiệp vụ liên
quan đến nội dung hoạt động của Bảo tàng, được Giám đốc Bảo tàng mời tham gia.
3. Hoạt động của Hội đồng Khoa học
được tiến hành thông qua các sinh hoạt, hội thảo khoa học. Kế hoạch, chương
trình, nội dung làm việc của Hội đồng do Thư ký Hội đồng chuẩn bị trên cơ sở tổng
hợp ý kiến đề xuất của các thành viên Hội đồng và yêu cầu của Bảo tàng. Thư ký
Hội đồng Khoa học chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả làm việc của Hội đồng qua
các sinh hoạt, hội thảo khoa học thành văn bản để tư vấn cho Giám đốc Bảo tàng.
4. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
Khoa học thuộc kinh phí sự nghiệp của Bảo tàng.
Điều 16:
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ quản lý các
cấp và của các công chức - viên chức:
1. các Bảo tàng đều làm việc
theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Bảo tàng là người quản lý, điều hành mọi hoạt
động của Bảo tàng theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Giám đốc hoàn toàn chịu trách
nhiệm về việc quản lý, điều hành của mình trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp
trên.
Phó Giám đốc Bảo tàng là người
giúp việc Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các lĩnh vực
công tác được phân công; thay mặt Giám đốc quản lý, điều hành các hoạt động của
Bảo tàng khi được Giám đốc ủy quyền .
Trưởng phòng là người quản lý,
điều hành mọi hoạt động và mọi vấn đề về con người, tài sản của Phòng theo nhiệm
vụ được Giám đốc giao và quyền hạn được phân cấp; chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và pháp luật về việc quản lý, điều hành đơn vị của mình. được phân cấp: chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật vồ việc quản lý, điéu hành đơn vị của
mình.
4. Phó Trưởng phòng là người
giúp việc Trưởng phòng, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công; thay mặt Trưởng phòng
điều hành công việc của Phòng khi dược Trưởng phòng uỷ quyền.
5. Công chức - viên chức trong
các Bảo tàng làm việc theo quy định của Pháp luật về công chức, viên chức và những
quy định có liên quan tại Luật lao động, đồng thời tuân thủ quy chế hoạt động của
Bảo tàng; có trách nhiệm hoàn thành những nhiệm vụ được phân công, chịu trách
nhiệm trước cơ quan và pháp luật về những công việc của mình.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17:
Quy chế này được áp dụng cho tất cả các Bảo tàng thuộc sở
hữu Nhà nước ở việt Nam. Các Bảo tàng căn cứ quy chế này để Xây dựng quy chế tổ
chức và hoạt động của đơn vị trình cơ quan chủ quản trực tiếp ban hành cho phù
hợp.
Điều 18:
Trong quá trình thực hiện, quy chế này sẽ được bổ sung,
sửa đổi nhằm phù hợp và nâng cao hiệu lực thực tế. Việc bổ sung, sửa đổi quy chế
do Cục trưởng Cục Bảo tồn Bảo tàng và Vụ trưởng vụ Tổ chức - cán bộ đề nghị, Bộ
trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quyết định.
Điều 19:
Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban
hành. Mọi quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.