ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
239/QĐ-UB
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 11 năm 1985
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CẢI TẠO, TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGÀNH CAO SU THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày
30-6-1983;
- Căn cứ Quyết định số 111/HĐBT ngày 25-8-1984 của HĐBT quy định những mặt hàng
Nhà nước độc quyền kinh doanh;
- Theo đề nghị của các đ/c Trưởng Ban cải tạo công thương nghiệp tư doanh thành
phố. Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở Thương nghiệp, Trưởng Ban Quản lý thị
trường thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chánh quyền thành phố.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định tạm thời về
cải tạo và tổ chức quản lý ngành cao su tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2: Sở Công nghiệp phối hợp với các ngành chức năng hướng dẫn
việc thực hiện.
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày ký. Những quy định trước đây trái với những điều trong bản quy định kèm
theo quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các đ/c Chánh văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở,
Ban, Ngành thuộc Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Lê Văn Triết
|
BẢN QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ
CẢI TẠO, TỔ CHỨC LẠI SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ NGÀNH CHẾ BIẾN CAO SU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.
(Được ban hành theo QĐ số 239/CT-UB ngày
22-11-1985 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Nhằm mục đích phát triển sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm từ nguyên liệu cao su thiên nhiên, đáp ứng
nhu cầu trong nước và xuất khẩu, UBND Thành phố ban hành quy định tạm thời về
cải tạo, tổ chức lại sản xuất và quản lý ngành chế biến cao su thanh phố, như
sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG:
Điều 1: Liên hiệp xí nghiệp công nghiệp cao su thuộc Sở Công
nghiệp, là cơ quan quản lý ngành chế biến cao su thành phố (gọi tắt là ngành),
theo nguyên tắc quản lý theo ngành và quản lý theo địa bàn quận, huyện.
Ngành có trách nhiệm thực hiện
kế hoạch cải tạo sắp xếp tổ chức lại các cơ sở chế biến cao su thành một ngành
kinh tế kỹ thuật thống nhất và xuyên suốt từ xí nghiệp quốc doanh thành phố và
quận, huyện đến xí nghiệp công tư hợp doanh, xí nghiệp hợp doanh, hợp tác xã,
tổ sản xuất, sản xuất gia đình và cá thể trên địa bàn thành phố theo đề án đã
được duyệt.
Điều 2: Sau khi sắp xếp lại sản xuất, ngành chế biến cao su thành
phố có các thành phần kinh tế sau đây:
- Xí nghiệp quốc doanh cấp thành
phố và quận, huyện.
- Xí nghiệp công tư hợp doanh,
xí nghiệp hợp doanh.
- Hợp tác xã.
- Cơ sở sản xuất gia đình.
Điều 3:
a) Tạm ngưng việc cho phép mở
thêm cơ sở sản xuất mới, với trang thiết bị cũ kỹ, trình độ kỹ thuật kém, sản
xuất các mặt hàng đã có nhiều cơ sở sản xuất, chất lượng sản phẩm không đạt yêu
cầu quy định, hiệu quả kinh tế thấp.
b) Những cơ sở trang bị quá cũ
kỹ, không còn khả năng tân trang sửa chữa để bảo đảm được chất lượng sản phẩm
theo quy định, tốn kém nguyên liệu, năng lượng, hiệu quả kinh tế thấp thì cho
ngừng sản xuất.
c) Những cơ sở chế biến cao su
nằm trong các khu vực dân cư, mà gây ô nhiễm, làm hại sức khỏe nhân dân những
không có biện pháp xử lý để bảo vệ môi sinh và vệ sinh môi trường thì không cho
tiếp tục sản xuất.
- Khuyến khích các cơ sở thuốc
các thành phần kinh tế huy động nguyên liệu, hóa chất phụ gia, trang thiết bị
kỹ thuật mới hiện đại, sản xuất các mặt hàng cao su có chất lượng tốt thích hợp
với nhu cầu trong nước nhất là sản phẩm cao su dùng cho công nghiệp và xuất
khẩu. Các cơ sở sản xuất sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi về miễn giảm thuế
quan đối với các hàng do thân nhân từ nước ngoài gởi về góp phần sản xuất ra
sản phẩm theo hợp đồng kinh tế đối với Nhà nước, các chính sách về thuế, về tín
dụng v.v… của UBND thành phố ban hành.
Điều 4:
a) Để bảo đảm chất lượng sản
phẩm cuối cùng, trong quá trình sắp xếp lại tổ chức sản xuất, các xí nghiệp
quốc doanh, xí nghiệp công tư hợp doanh, xí nghiệp hợp doanh, hợp tác xã sản
xuất cao su, được tổ chức khép kín từ công đoạn pha chế, cán luyện, định hình
lưu hóa đến hoàn tất sản phẩm.
b) Trên địa bàn quận, huyện được
tổ chức một xí nghiệp quốc doanh, hoặc xí nghiệp hợp doanh hay hợp tác xã
chuyên làm nhiệm vụ pha chế, cán luyện thành cao su nguyên liệu theo các hợp
đồng gia công cho các ngành, các tỉnh bạn có nhu cầu, và phân phối cho khu vực
sản xuất gia đình theo kế hoạch sản xuất được giao, hoặc các hợp tác xã sản
xuất nhưng chưa có công đoạn chế biến từ cao su nguyên liệu.
c) Không duy trì thành phần kinh
tế cá thể, tổ hợp sản xuất và sản xuất gia đình chuyên làm nhiệm vụ pha chế cán
luyện cao su nguyên liệu riêng lẻ.
Điều 5: Trong điều kiện hiện nay, ngành cao su thành phố được tổ
chức thành 6 nhóm mặt hàng cao su như sau:
1. Nhóm sản xuất mới và đắp vỏ
xe ô tô, máy kéo.
2. Nhóm sản xuất băng tải, dây
courroie, vỏ ruột xe đạp, xe gắn máy.
3. Nhóm sản xuất giày dép, ủng
cao su.
4. Nhóm sản xuất dụng cụ thể
thao.
5. Nhóm sảo xuất cao su kỹ thuật
(các loại ống, phụ tùng máy bằng cao su…)
6. Nhóm sản xuất sản phẩm nhúng
từ mũ Latex sản phẩm bảo hộ lao động.
- Nội dung hoạt động của nhóm
sản phẩm, mặt hàng theo bản quy định tạm thời về tổ chức và hoạt động của nhóm
sản phẩm ban hành theo quyết định số 24/QĐ-UB ngày 18/2/1982 của UBND Thành
phố.
- Trong các nhóm sản phẩm, xí
nghiệp quốc doanh ngành và xí nghiệp quốc doanh quận huyện giữ vai trò chủ đạo.
Điều 6: Ngành cần soạn thảo các văn bản sau đây trình Thường trực
UBND thành phố ban hành dưới dạng quy chế để quản lý ngành:
1) Quy hoạch và phương hướng
phát triển dài hạn và chính sách đầu tư bảo đảm phát triển ngành đúng với
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
2) Quy định về cách xây dựng và
chỉ đạo thực hiện theo hướng làm kế hoạch từ cơ sở.
3) Quy định tiêu chuẩn chất
lượng cho những mặt hàng chuẩn.
4) Định mức tiêu hao nguyên
liệu.
5) Đề xuất những phương thức sản
xuất kinh doanh và những chính sách cần thiết cho ngành thực hiện được quyền
chủ động trong sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài chánh, bảo đảm cho sản xuất
của ngành ổn định và phát triển.
II- MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN CỤ THỂ:
Điều 7: Xí nghiệp liên hợp công nghiệp cao su hiện nay được sắp xếp
tổ chức lại thành Liên hiệp xí nghiệp công nghiệp cao su thuộc Sở Công nghiệp,
là tổ chức sản xuất kinh doanh, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, có tư
cách pháp nhân.
- Các xí nghiệp quốc doanh, xí
nghiệp công tư hợp doanh trực thuộc Liên hiệp xí nghiệp công nghiệp cao su được
sắp xếp lại theo hướng chuyên môn hóa theo công nghệ với chuyên môn hóa theo
mặt hàng, là những xí nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ hạch
toán kinh tế.
* Đối với xí nghiệp công ty hợp
doanh nào mà cổ đông tư nhân đã bỏ đi nước ngoài, không còn người được ủy quyền
hợp pháp hoặc có mặt nhưng không còn thực sự tham gia quản lý xí nghiệp (do già
yếu bệnh tật, hoặc bỏ ra ngoài làm ăn riêng lẻ) thì thực hiện chính sách hoàn
vốn để chuyển xí nghiệp thành sở hữu quốc doanh.
* Các xí nghiệp công tư hợp
doanh khác đang hoạt động củng cố và áp dụng chính sách công tư hợp doanh chia
lãi. Ngoài các xí nghiệp sản xuất, Liên hiệp xí nghiệp được tổ chức các cơ sở
hậu cần phục vụ sản xuất và nghiên cứu khoa học như xưởng cơ điện khuôn mẫu, phòng
thí nghiệm và nghiên cứu khoa học kỹ thuật, được tổ chức một thương nghiệp để
được sự giúp đỡ về nghiệp vụ cũng như các mặt quản lý.
(Xí nghiệp liên hợp cao su cần
làm đề án và biện pháp triển khai chuyển thành Liên hiệp xí nghiệp)
Điều 8: Các cơ sở sản xuất cao su thuộc UBND quận huyện quản lý
được tổ chức lại theo các thành phần kinh tế quy định ở điều 2 và theo các nhóm
sản phẩm mặt hàng cao su quy định ở điều 5; tùy theo thực tế tình hình ở quận
huyện để chia thành từng phân nhóm mặt hàng theo cần thiết, cần phân công phân
cấp quản lý cho UBND phường xã một các hợp lý. Sản xuất gia đình được sắp xếp
làm vệ tinh cho các xí nghiệp quốc doanh, xí nghiệp công tư hợp doanh, xí
nghiệp hợp doanh và hợp tác xã tùy theo trình độ trang bị khả năng hành nghề.
Điều 9: Các cơ sở sản xuất cao su trực thuộc Sở Giao thông vận tải,
Sở xây dựng thuộc thành phố, tạm thời được duy trì hiện trạng để quản lý song
phải chịu sự quản lý của Liên hiệp xí nghiệp công nghiệp cao su thành phố theo
quy chế quản lý theo ngành kinh tế kỹ thuật.
Liên hiệp xí nghiệp cao su, Sở
Giao thông vận tải, Sở Xây dựng cần bàn bạc thống nhất trình Thường trực UBND
thành phố, những điều khoản cụ thể về quản lý ngành tránh sự chòng chéo trong
lĩnh vực khai thác nguồn nguyên liệu, trùng lắp mặt hàng sản xuất, các tiêu
chẩun kỹ thuật, giá cả và việc phân phối sản phẩm trên thị trường.
Điều 10:
a) Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
của toàn ngành được xây dựng từ cơ sở sản xuất (trên tinh thành chủ động sản
xuất kinh doanh, tự chủ về tài chánh, tự cân đối nguồn nguyên liệu theo các
phương thức trong khuôn khổ Nhà nước cho phép) và theo địa bàn quận, huyện. Khi
kế hoạch được UBND thành phố duyệt, cơ sở sản xuất thuộc cấp nào quản lý do cấp
đó chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện. Liên hiệp xí nghiệp công
nghiệp cao su làm chức năng quản lý ngành theo quy định.
b)Về tiêu thụ sản phẩm:
- Sản phẩm sản xuất theo kế
hoạch được cân đối vật tư nguyên liệu và sản xuất theo hợp đồng gia công, đều
được giao bán cho khách hàng được chỉ định và theo hợp đồng kinh tế.
- Sản phẩm do vật tư tự cân đối,
các cơ sở sản xuất ưu tiên tiêu thụ qua thương nghiệp quốc doanh và Tổng công
ty xuất nhập khẩu thành phố. Nếu cơ quan trên tiêu thụ không hết hoặc không
tiếp nhận tiêu thụ, các cơ sở sản xuất được quyền chủ động đối lưu với các
tỉnh, các ngành khác có nhu cầu để tái tạo ngoại tệ hoặc đối lấy nguyên liệu
tái sản xuất. Với các sản phẩm thông dụng của các cơ sở sản xuất trên địa bàn
quận huyện ngoài việc giao nộp theo kế hoạch sản xuất và gia công, còn lại đều
tiêu thụ qua thương nghiệp hợp tác xã để tổ chức bán lẻ theo nhu cầu của nhân
dân.
- Các cơ sở sản xuất được giữ
lại một số sản phẩm trong kế hoạch tự cân đối để đối lưu lấy nguyên liệu theo
số lượng được duyệt trong kế hoạch.
Điều 11: Các cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh tế đều được
quyền chủ động tìm khách hàng qua hợp đồng kinh tế, tạo nguyên liệu từ các
nguồn hợp tác, liên doanh, liên kết, trong ngành, ngoài ngành, trong khu vực và
các địa phương khác nhằm phát triển sản xuất trên nguyên tắc:
- Tuân theo các quy định của các
thành phố về quy chế gia công, ký kết hợp đồng kinh tế và những quy định của
ngành về các định mức kinh tế kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
- Thông báo lại cho Liên hiệp xí
nghiệp cao su các văn bản hợp đồng kinh tế và nội dung về hợp tác kinh tế mà
các cơ sở sản xuất đã ký kết với các nơi để ngành làm chức năng quản lý theo
quy định.
Điều 12: Ngành được vận dụng các chính sách ưu đãi của UBND thành
phố ban hành trên các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Điều 13: Sở Công nghiệp, Liên hiệp xã tiểu thủ công nghiệp thành
phố, Ban cải tạo công thương nghiệp tư doanh thành phố, UBND các quận, huyện,
Liên hiệp xí nghiệp công nghiệp cao su, và các ban ngành thành phố có liên quan
chịu trách nhiệm triển khai thực hiện bản quy định tạm thời này.
Điều 14: Bản quy định tạm thời này có hiệu lực từ ngày ký, những
quy định trước đây trái với những điều trong bản quy định này đều bãi bỏ.