BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
3591/QĐ-BHXH
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật khiếu
nại, tố cáo ngày 2/12/1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại,
tố cáo ngày 15/6/2004 và ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 06/12/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm tra.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam”.
Điều 2. Quyết định
này thay thế Quyết định số 1540/QĐ-BHXH-KT ngày 27/10/2003 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2007.
Điều 3. Trưởng Ban
Kiểm tra, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- HĐQL BHXH VN;
- TGĐ, các P.TGĐ;
- Lưu VP, KT (7)
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Huy Ban
|
QUY ĐỊNH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA BHXH VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3591/QĐ-BHXH ngày 27 tháng 12 năm 2006 của
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam )
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại
quyết định, hành vi của tổ chức BHXH Việt Nam khi có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó trái pháp luật, xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân mình về BHXH, BHYT.
Điều 2. Cán bộ
công chức, viên chức, người lao động làm việc trong hệ thống BHXH Việt Nam có
quyền khiếu nại các quyết định, hành vi của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Giám đốc
BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc BHXH huyện khi có căn cứ
cho rằng quyết định, hành vi đó trái pháp luật, xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp
của mình.
Điều 3. Mọi công
dân có quyền tố cáo với tổ chức BHXH Việt Nam về những hành vi trái pháp luật của
cơ quan, tổ chức, cá nhân gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến quyền, lợi
ích hợp pháp về BHXH, BHYT của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Điều 4. Quyết định này quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, quy trình giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.
Việc giải quyết
khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ công chức được thực hiện theo quy định phân
cấp trách nhiệm xử lý kỷ luật của BHXH Việt Nam và quy định của Luật Khiếu nại,
tố cáo.
Chương II.
GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI
Điều 5. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại chung:
- Giám đốc BHXH
các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện)
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của mình, của
cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Giám đốc BHXH
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh) có
thẩm quyền giải quyết đối với quyết định, hành vi của mình, của cán bộ do mình
quản lý trực tiếp và giải quyết khiếu nại mà Giám đốc BHXH huyện đã giải quyết
nhưng còn có khiếu nại.
-Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam có thẩm quyền giải quyết đối với quyết định, hành vi của mình, của
cán bộ do mình quản lý trực tiếp và giải quyết khiếu nại mà Giám đốc BHXH tỉnh
đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
-Trong trường hợp
người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có
quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 (Giám đốc
BHXH tỉnh, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Tổng Thanh tra) hoặc khởi kiện vụ án tại
Toà án.
Điều 6.Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về BHXH:
1- Giám đốc BHXH
huyện, Giám đốc BHXH tỉnh, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về BHXH của mình, của cán
bộ công chức do mình quản lý trực tiếp.
Trường hợp khiếu nại
của cán bộ công chức, người lao động trong hệ thống BHXH Việt Nam sau khi có
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Giám đốc BHXH tỉnh mà còn khiếu nại
thì do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam giải quyết.
2- Cơ quan quản lý
nhà nước về lao động cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong trường
hợp người có quyết định, hành vi về BHXH bị khiếu nại không còn tồn tại.
3- Cơ quan quản lý
nhà nước về lao động cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại mà Giám đốc
BHXH huyện, Giám đốc BHXH tỉnh đã giải quyết nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại
đã quá thời hạn quy định mà không được giải quyết.
4-Trong trường hợp
người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, quyết
định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh,
Quyết định giải quyết khiếu nại của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam hoặc quá thời hạn
quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án tại
Toà án theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Thủ tục, thời hiệu, thời hạn giải quyết khiếu nại:
1- Việc khiếu nại
được thực hiện bằng đơn trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại, họ tên, địa
chỉ của người khiếu nại, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại,
nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do
người khiếu nại ký tên.
Trong trường hợp
người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người có trách nhiệm tiếp nhận phải
giải thích, hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn đầy đủ các nội dung
trên.
2- Thời hiệu khiếu
nại là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi của cấp
có thẩm quyền mà người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trong trường
hợp vì ốm đau, thiên tai, địch hoạ, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những
trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu
nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu
khiếu nại.
3- Thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng
xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày,
kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết.
- Thời hạn giải
quyết khiếu nại lần 2 không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng
không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa,
đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần 2 không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu
nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Điều 8. Tổ chức BHXH không thụ lý giải quyết khiếu nại thuộc một trong
các trường hợp sau:
- Quyết định, hành
vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
khiếu nại;
- Người khiếu nại
không có năng lực hành vi đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
- Người đại diện
không hợp pháp;
- Thời hiệu khiếu
nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết;
- Việc khiếu nại
đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần 2;
- Việc khiếu nại
đã được Toà án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Toà án.
Điều 9. Quy trình giải quyết khiếu nại chung:
1- Tại BHXH huyện:
Khi có khiếu nại,
Giám đốc BHXH huyện trực tiếp giải quyết. Trường hợp không thuộc thẩm quyền
thì hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn khiếu nại (lần đầu) đến BHXH tỉnh.
2- Tại BHXH tỉnh:
- Đơn, hồ sơ, tài
liệu liên quan đến khiếu nại phải làm thủ tục qua văn thư, sau đó chuyển Giám
đốc BHXH tỉnh xem xét, giao cho Phòng Kiểm tra hoặc các Phòng nghiệp vụ liên
quan thụ lý giải quyết.
- Phòng Kiểm tra
có trách nhiệm phối hợp với các phòng nghiệp vụ, phòng Hành chính (hoặc Phòng Tổ
chức hành chính) theo dõi, tổng hợp và đôn đốc việc giải quyết đơn khiếu nại
đúng thời hạn tại khoản 3 Điều 7 quy định này .
- Đơn không thuộc
thẩm quyền thì chuyển trả đơn và hướng dẫn người khiếu nại đến đúng nơi có thẩm
quyền giải quyết (mẫu số 13-KT).
- Trước khi giải quyết khiếu nại,
Giám đốc BHXH tỉnh phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người
bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng
giải quyết khiếu nại; có thể gửi văn bản xin ý kiến chỉ đạo của BHXH Việt Nam.
- Giám đốc BHXH tỉnh phải ra quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu bằng văn bản (mẫu số 05-KT) và gửi quyết định
này cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên
quan đồng thời gửi Phòng Kiểm tra để theo dõi tổng hợp báo cáo chung.
3- Tại BHXH Việt Nam:
- Đơn, hồ sơ tài
liệu có liên quan đến khiếu nại phải làm thủ tục qua văn thư của Văn phòng,
sau đó chuyển về Ban Kiểm tra hoặc các Ban nghiệp vụ xem xét, thụ lý giải quyết.
- Đơn, thư hỏi về
chế độ chính sách BHXH, BHYT liên quan đến Ban nghiệp vụ nào thì Văn phòng chuyển
đến Ban nghiệp vụ đó xem xét trả lời.
- Ban Kiểm tra có
trách nhiệm phối hợp với các Ban nghiệp vụ, Văn phòng theo dõi, tổng hợp và đôn
đốc việc giải quyết đơn khiếu nại đúng thời hạn tại khoản 3 Điều 7 quy định
này. Đơn, thư do các Ban nghiệp vụ giải quyết xong phải được thông báo cho
Ban Kiểm tra để theo dõi tổng hợp báo cáo chung.
- Đơn khiếu nại
không thuộc thẩm quyền thì chuyển trả đơn và hướng dẫn người khiếu nại đến
đúng nơi có thẩm quyền giải quyết (mẫu số 13-KT).
- Khiếu nại thuộc
trách nhiệm của Giám đốc BHXH tỉnh mà chưa có Quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu thì Ban Kiểm tra lập phiếu chuyển đơn (mẫu số 14-KT) về BHXH tỉnh để
xem xét, giải quyết đồng thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết.
- Khiếu nại
đã có Quyết định giải quyết lần đầu của Giám đốc BHXH tỉnh nhưng người khiếu nại
vẫn tiếp tục khiếu nại đến BHXH Việt Nam thì Ban Kiểm tra, Ban nghiệp vụ
liên quan thụ lý trình Tổng Giám đốc ra Quyết định giải quyết khiếu nại lần 2.
- Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam khi nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền của Giám đốc BHXH tỉnh
nhưng đã quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì yêu cầu Giám đốc
BHXH tỉnh giải quyết, đồng thời chỉ đạo, kiểm tra làm rõ nguyên nhân và áp dụng
các biện pháp xử lý khi thấy cần thiết.
Điều 10. Quy trình giải quyết khiếu nại về BHXH
1-Tại BHXH huyện:
Khi có khiếu nại,
Giám đốc BHXH huyện trực tiếp giải quyết.Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì
hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn khiếu nại (lần đầu) đến BHXH tỉnh.
2-Tại BHXH tỉnh:
Việc thụ lý, giải
quyết đơn theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy định này. Khiếu nại đã có
Quyết định giải quyết lần đầu của Giám đốc BHXH tỉnh nhưng vẫn tiếp tục khiếu nại
thì Phòng Kiểm tra, phòng nghiệp vụ liên quan hướng dẫn người khiếu nại đến cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án tại Toà án.
3-Tại BHXH Việt
Nam:
Việc thụ lý, giải
quyết đơn theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy định này. Khi nhận được khiếu
nại đã có Quyết định giải quyết lần đầu của Giám đốc BHXH tỉnh thì Ban Kiểm
tra, Ban Nghiệp vụ liên quan hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan
quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Toà án; trong trường
hợp là đơn khiếu nại của cán bộ trong hệ thống BHXH thì thụ lý giải quyết.
Chương III.
GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO
Điều 11. Thẩm quyền giải quyết tố cáo:
1- Giám đốc BHXH tỉnh
có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy
định về nhiệm vụ, công vụ của người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của
BHXH tỉnh.
2- Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi
vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người bị tố cáo là Giám đốc, Phó Giám
đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng và cán bộ công chức, viên chức các
đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam; giải quyết tố cáo có liên quan đến phạm vi quản
lý của mình trong trường hợp Giám đốc BHXH tỉnh đã giải quyết nhưng người tố
cáo cho rằng chưa đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được
giải quyết.
Điều 12. Thủ tục và thời hạn giải quyết tố cáo:
1- Người tố cáo
phải gửi đơn đến tổ chức BHXH. Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người
tố cáo, nội dung tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người
có trách nhiệm tiếp nhận phải ghi lại nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ của người
tố cáo, có chữ ký của người tố cáo.
2- Tổ chức BHXH
không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ,
không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có
thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.
3- Thời hạn giải
quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 90 ngày,
kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Điều 13. Quy trình giải quyết tố cáo:
1- Tại BHXH tỉnh:
1.1- Thực hiện
phân loại, xử lý đơn, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tố cáo như đơn, hồ sơ,
tài liệu khiếu nại. Đối với những đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết,
BHXH tỉnh lập phiếu chuyển đơn tố cáo (mẫu số 17-KT) và các tài liệu, chứng cứ
liên quan (nếu có) cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người
tố cáo khi họ yêu cầu.
1.2- Đối với đơn tố
cáo thuộc thẩm quyền giải quyết thì Giám đốc BHXH tỉnh giao Phòng nghiệp vụ hoặc
Phòng kiểm tra nghiên cứu, đề xuất xử lý. Khi cần thiết, Giám đốc BHXH tỉnh ra
quyết định thành lập đoàn (mẫu số 02-KT) để thẩm tra, xác minh, kết luận về nội
dung tố cáo.
1.3- Giám đốc BHXH
tỉnh phải gửi Quyết định giải quyết tố cáo (mẫu số 05-KT) trong đó nêu rõ kết
luận vụ việc tố cáo, biện pháp xử lý (nếu có) cho Phòng nghiệp vụ liên quan,
Phòng Kiểm tra, BHXH Việt Nam và các cơ quan -nơi chuyển đơn tố cáo đến đồng thời
thông báo cho người tố cáo kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu trừ những nội
dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước và bí mật ngành BHXH.
2- Tại BHXH
Việt Nam:
2.1- Đơn, hồ sơ,
tài liệu liên quan đến tố cáo phải làm thủ tục qua văn thư của Văn phòng sau
đó chuyển các Ban nghiệp vụ hoặc Ban Kiểm tra để xem xét, giải quyết.
2.2- Đối với tố
cáo người hưởng sai chế độ BHXH, BHYT, tố cáo cán bộ, công chức có hành vi vi
phạm pháp luật thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý (theo phân cấp quản lý đối tượng
hưởng chế độ và tổ chức cán bộ) của BHXH tỉnh thì Ban Kiểm tra lập phiếu chuyển
đơn (mẫu số 17-KT) và hồ sơ liên quan (nếu có) gửi Giám đốc BHXH tỉnh giải quyết
đồng thời gửi người tố cáo để biết.
2.3- Đối với tố
cáo những người hưởng sai chế độ BHXH, BHYT mà Giám đốc BHXH tỉnh đã giải quyết
thì Ban Kiểm tra lập phiếu chuyển Ban nghiệp vụ có liên quan (mẫu số 14-KT) hoặc
trực tiếp xem xét, trình Tổng Giám đốc ra Quyết định giải quyết tố cáo.
2.4- Đối với tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ của
Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng và cán bộ công
chức các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam thì Tổng Giám đốc giao cho Thủ trưởng
đơn vị có liên quan hoặc Trưởng Ban Kiểm tra nghiên cứu trình Tổng Giám đốc
xem xét, giải quyết.
2.5- Quyết định giải
quyết tố cáo (mẫu số 05-KT) của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam được gửi đến người
tố cáo, BHXH tỉnh có người tố cáo, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Trưởng
Ban Kiểm tra.
Chương IV.
TỔ CHỨC TIẾP
CÔNG DÂN
Điều 14. Việc tiếp
công dân phải thực hiện theo đúng quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và của
Quyết định này; đảm bảo thuận tiện cho công dân và chỉ tiến hành tại nơi tiếp
công dân đã được bố trí tại trụ sở cơ quan BHXH.
Tổng Giám đốc BHXH
Việt Nam, Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức và quản lý nơi tiếp công dân tại cơ quan
mình; ban hành và niêm yết lịch, nội quy tiếp công dân, đảm bảo các điều kiện vật
chất cần thiết để tiếp công dân. Giám đốc BHXH tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo và hướng
dẫn Giám đốc BHXH huyện thực hiện việc tiếp công dân; theo dõi, tổng hợp đầy đủ
việc tiếp công dân.
Điều 15. Trách nhiệm tiếp công dân:
1- Giám đốc BHXH
huyện tiếp công dân mỗi tuần ít nhất 1 ngày.
2- Giám đốc BHXH tỉnh
tiếp công dân mỗi tháng ít nhất 2 ngày.
3- Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam tiếp công dân mỗi tháng ít nhất 1 ngày.
4- Trưởng các Ban
nghiệp vụ, Trưởng các phòng nghiệp vụ tiếp công dân khi công dân yêu cầu và có
đề nghị của Trưởng Ban Kiểm tra, Trưởng phòng Kiểm tra.
Ngoài việc tiếp
công dân theo định kỳ, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH tỉnh có thể bố
trí lịch tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn thiết.
Điều 16. Trình tự và nội dung tiếp công dân:
1-Yêu cầu công dân
xuất trình giấy tờ tuỳ thân. Trường hợp uỷ quyền thì phải xuất trình thêm giấy
uỷ quyền.
2- Ghi vào sổ tiếp
công dân (mẫu số 03-S-KT) đầy đủ nội dung công dân khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
3-Yêu cầu công dân
cung cấp đơn, thư, tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) để giải quyết:
- Đơn khiếu nại, tố
cáo có đủ điều kiện và đúng thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì tiếp nhận
đơn để thụ lý, giải quyết theo quy định. Trường hợp đã nhận đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý thì
trong thời hạn 10 ngày, người giải quyết khiếu nại phải thông báo bằng văn bản
nêu rõ lý do cho người khiếu nại biết.
- Đơn khiếu nại, tố
cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì không tiếp nhận đơn
mà hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến đúng nơi có thẩm quyền giải quyết;
Đơn khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật thì hướng
dẫn người khiếu nại khởi kiện tại Toà án. Không tiếp nhận đơn khiếu nại, đơn tố
cáo thuộc các trường hợp như ở Điều 8, Điều 12 khoản 2 Quy định này.
4- Trường hợp người
khiếu nại, tố cáo trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân phải hướng dẫn
người khiếu nại, người tố cáo viết thành đơn, ghi rõ ngày tháng năm khiếu nại,
tố cáo; nội dung khiếu nại, tố cáo, họ tên, địa chỉ người khiếu nại, người tố
cáo; khi cần thiết thì ghi âm lời khiếu nại, tố cáo. Bản ghi nội dung khiếu nại,
tố cáo phải cho người khiếu nại, người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác nhận.
5- Giữ bí mật họ,
tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo.
6- Khi tiếp nhận
đơn, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, người bị khiếu nại, người bị tố
cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thì cán bộ tiếp công dân phải làm giấy
biên nhận (mẫu số 15-KT), lập thành hai bản, một bản giao cho công dân và một bản
lưu hồ sơ.
7-Khi công dân có
yêu cầu gặp trực tiếp Lãnh đạo để trình bày thì cán bộ tiếp công dân phải ghi
nhận, báo cáo Lãnh đạo để xếp lịch theo định kỳ hoặc đột xuất đồng thời thông
báo cho người có yêu cầu.
Chương V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Điều 17. Trong quá trình tiếp nhận đơn vừa có nội dung
khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì nội dung đơn khiếu nại được thụ lý theo
quy trình giải quyết đơn khiếu nại, nội dung đơn tố cáo được thụ lý theo quy
trình giải quyết đơn tố cáo.
Điều 18. Chế độ phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo:
1-Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Trưởng các phòng nghiệp vụ thuộc BHXH tỉnh có
trách nhiệm giải quyết những khiếu nại, tố cáo về BHXH liên quan đến đơn vị
mình; đồng thời có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị, các phòng được Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH tỉnh giao chủ trì để giải quyết những khiếu
nại, tố cáo liên quan đến nhiều đơn vị, nhiều phòng.
Trung tâm Lưu trữ
BHXH Việt Nam có trách nhiệm cung cấp hồ sơ đối tượng khi được yêu cầu, tạo
thuận lợi cho các đơn vị giải quyết đơn đảm bảo đúng thời hạn quy định.
2- Đối với đơn khiếu
nại, tố cáo về BHXH thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH tỉnh nhưng có tình tiết
liên quan đến đối tượng, đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn quản lý của BHXH
tỉnh khác thì thực hiện như sau:
- BHXH tỉnh có thẩm
quyền giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo gửi công văn kèm theo hồ sơ (photo) của
người khiếu nại, tố cáo đến BHXH tỉnh có tình tiết liên quan đề nghị xác minh,
kết luận.
- BHXH tỉnh có
tình tiết liên quan phải tiến hành xác minh, kết luận và trả lời bằng văn bản
chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của BHXH tỉnh có
thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo.
- BHXH tỉnh có thẩm
quyền giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo căn cứ vào kết quả xác minh, kết luận và
toàn bộ hồ sơ vụ việc để giải quyết. Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo được
gửi cho những cá nhân, tổ chức có liên quan đồng thời báo cáo BHXH Việt Nam.
3-Tổ chức BHXH
trong phạm vi quyền hạn, chức năng của mình có trách nhiệm phối hợp, cung cấp
cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động, Toà án các cấp hồ sơ, giấy tờ liên
quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH.
Điều 19. Chế độ sổ sách theo dõi:
Ban Kiểm tra BHXH
Việt Nam, BHXH các tỉnh phải mở đầy đủ các loại sổ theo dõi việc tiếp công dân,
tiếp nhận và xử lý đơn hàng ngày theo mẫu và nội dung thống nhất quy định tại
các mẫu 02/S-KT, 03/S-KT, 04/S-KT.
Điều 20. Chế độ báo cáo:
1-Nội dung báo cáo
phải đầy đủ các số liệu quy định trong biểu báo cáo (mẫu số 8-BC-KT).
2-Thời gian báo
cáo: định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và một năm, BHXH tỉnh báo cáo BHXH Việt
Nam vào ngày 10 tháng sau của kỳ báo cáo.
3-Yêu cầu báo cáo:
Phải tổng hợp, đánh giá, phân tích những việc làm được, chưa làm được, những
vướng mắc, kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo để thực hiện tốt công tác giải quyết
khiếu nại tố cáo và tiếp công dân.
Điều 21. Việc khen
thưởng và kỷ luật đơn vị và cá nhân trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
và tiếp công dân thực hiện theo quy định chung của Nhà nước và quy định của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 22. Điều khoản thi hành:
Quy định này thay
thế Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1540/QĐ-BHXH-KT ngày 27 tháng 10
năm 2003 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Ban Kiểm tra BHXH Việt Nam giúp Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Huy Ban
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
-------------------
(Mẫu số 12-KT)
ĐƠN KHIẾU TỐ
Tên tôi
là:…………………………..Sinh ngày….tháng….năm…………...
CMNDsố………….Cấp
ngày……………….. Tại………………………………..
Hộ khẩu thường
trú:………………………………………….................................
……………………………………………………………………………………..
Nghề nghiệp, chức
vụ (nếu có)……………………………………… …................
Viết đơn đề nghị với
nội dung sau:
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………….
Tôi cam đoan những
nội dung trên đây là đúng, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Đề nghị BHXH
……………………………….xem xét trả lời.
Tôi xin chân thành
cảm ơn./.
|
………………….,ngày…. tháng….năm……..
NGƯỜI VIẾT ĐƠN
(Ký ghi rõ họ tên)
|
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
------ (1) --------
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:…………/QĐ-BHXH
|
…………….,
ngày … tháng … năm…..
|
(Mẫu số 02 -KT)
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập đoàn thẩm tra,
xác minh đơn khiếu tố
……….. (2)..................
- Căn cứ Luật Khiếu
nại, tố cáo ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo;
- Căn cứ Luật Bảo
hiểm xã hội số 71/2006/QH 11 ngày 29/6/2006;
- Căn cứ Quyết định
số 3591/QĐ-BHXH ngày 27/12/2006 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định giải
quyết khiếu nại, tố cáo của BHXH Việt Nam
- Xét đề nghị của (3)
……..
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Thành lập Đoàn thẩm tra, xác minh nội dung khiếu tố tại…………… gồm các
ông (bà) có tên sau:
………………………………………………………
Trưởng đoàn
……………………………………………………….Thành
viên
…………………………………………………………………Thành
viên
…
Điều 2: Đoàn thẩm tra có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thẩm tra, xác minh theo những
nội dung sau:
-….
-….
Thời gian tiến
hành kể từ ngày:…
Điều 3:…. (4) …. và các ông (bà) có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- …
- Lưu VP, KT
|
………..(5)…………….
(Chữ ký, dấu)
|
Ghi chú: (1):Nếu ở địa phương ghi thêm tên BHXH tỉnh, thành phố
(2):Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam hoặc Giám đốc BHXH tỉnh, thành phố
(3):Trưởng Ban Kiểm
tra hoặc Trưởng phòng Kiểm tra của BHXH tỉnh, thành phố
(4):Trưởng Ban Kiểm
tra, Chánh Văn phòng, Trưởng các Ban nghiệp vụ có liên quan hoặc Trưởng phòng
Kiểm tra, Trưởng phòng TCHC, Trưởng các phòng nghiệp vụ có liên quan
(5) Tổng Giám đốc
hoặc Giám đốc
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
------ (1) --------
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:…………/QĐ-BHXH
|
…………….,
ngày … tháng … năm…..
|
(Mẫu số 05-KT)
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giải quyết khiếu nại (hoặc
tố cáo)
………………(2)………………
- Căn cứ Luật Khiếu
nại, tố cáo ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo;
- Căn cứ Luật Bảo
hiểm xã hội số 71/2006/QH 11 ngày 29/6/2006;
- Căn cứ Quyết định
số 3591/QĐ-BHXH ngày 27/12/2006 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định giải
quyết khiếu nại, tố cáo của BHXH Việt Nam
- Xét đề nghị của (3)
……..
Về việc ông
(bà)………………………………………………
Địa chỉ:………………………………………………………..
Khiếu nại (hoặc tố
cáo) về những vấn đề sau:
……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Sau khi xem xét và
căn cứ các văn bản của Nhà nước đã quy định (tóm tắt phần đã được xác minh, kết
luận):…………………………………………………………...
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:Trường hợp của ông (bà) (kết luận việc khiếu nại hoặc tố cáo đúng hay
sai):
…………………………………………………………………………………………
Điều 2: (Giải quyết quyền lợi vật chất, tinh thần cho đương sự và trách nhiệm
của cá nhân, tổ chức có liên quan đối vối đơn khiếu nại; biện pháp xử lý đối với
những sai phạm nếu là đơn tố cáo)………………………………………………………………...
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày../../… (4) và
người có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- …
- Lưu VP, KT
|
…………..(5)……………….
(Chữ ký, dấu)
|
Ghi chú: (1):Nếu ở địa phương ghi thêm tên BHXH tỉnh, thành phố
(2):Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam hoặc Giám đốc BHXH tỉnh, thành phố
(3):Trưởng Ban Kiểm
tra hoặc Trưởng phòng Kiểm tra của BHXH tỉnh, thành phố
(4):Trưởng Ban Kiểm
tra, Chánh Văn phòng, Trưởng các Ban nghiệp vụ có liên quan hoặc Trưởng phòng
Kiểm tra, Trưởng phòng TCHC, Trưởng các phòng nghiệp vụ có liên quan
(5) Tổng Giám đốc
hoặc Giám đốc
------ (1) --------
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:…………/BHXH-KT
|
…………….,
ngày … tháng … năm…..
|
(Mẫu số 14 -KT)
PHIẾU CHUYỂN
ĐƠN
Kính gửi:……………(2)…………………..
……. (1)…..nhận
được đơn của ông (bà):……………………………..
Địa chỉ:…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………….......
Về việc:…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Thực hiện Quyết định
số 3591/QĐ-BHXH ngày 27/12/2006 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hộiViệt Nam ban
hành Quy định giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nội
dung đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của…………………………………………….
Đề nghị…………………………..
xem xét có văn bản trả lời đương sự và gửi (1) 01 bản để theo dõi./.
Nơi nhận(*)
- Như trên;
- Lưu KT
|
………….(3)………….
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Hồ sơ gửi kèm:
………………………..
………………………..
………………………..
Ghi chú: Mẫu này dùng để chuyển đơn trong hệ thống BHXH Việt Nam.
(1) Tên của đơn vị
chuyển đơn
(2) Tên của đơn vị
nhận đơn
(3)- Nếu gửi các
Phòng (Ban) nghiệp vụ thì Trưởng Ban hoặc Trưởng phòng ký;
- Nếu gửi ra ngoài
đơn vị mình thì Trưởng Ban hoặc Giám đốc ký, đóng dấu đồng thời gửi cho đối tượng
1 bản để biết (*).
------ (1) --------
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:…………/BHXH-KT
|
…………….,
ngày … tháng … năm…..
|
(Mẫu số 16 -KT)
THÔNG BÁO
Về việc đôn đốc giải quyết đơn
khiếu tố
(Lần thứ….)
Kính gửi:……………… (2)…………………….
(1) đã gửi tới đơn vị Phiếu chuyển đơn số…..ngày…./…/….. và đơn của ông
(bà)……………………………………….. tại địa chỉ………………………………....
………………………………………………………………………………………….
Về việc:…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
Đến nay đã quá thời
hạn quy định nhưng chưa nhận được trả lời. Đề nghị …(2)… có văn bản
trả lời đương sự, đồng thời gửi ….(1)…. 01 bản để theo dõi./.
|
……..(3)……….
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên đơn vị
chuyển đơn
(2) Tên đơn vị nhận
đơn
(3) Trưởng Ban hoặc
Trưởng phòng
------ (1) --------
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
|
…………….,
ngày … tháng … năm…..
|
(Mẫu số 15-KT)
GIẤY BIÊN NHẬN
…….(1) nhận hồ sơ
của ông(bà)………………………………………………..
Địa chỉ……………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Hồ sơ gồm:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
NGƯỜI GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú: Mẫu này dùng trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ, tài liệu từ người khiếu
nại, người tố cáo. (1): Tên cơ quan tiếp nhận.
------ (1) --------
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:…………/BHXH-KT
|
…………….,
ngày … tháng … năm…..
|
(Mẫu số 13-KT)
PHIẾU HƯỚNG DẪN
Ngày…
tháng….năm…., (1) đã nhận đơn của ông (bà):…………...................
Địa chỉ…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Về việc:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Theo quy định của
Luật Khiếu nại, tố cáo do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 02/12/1998, nội dung đơn trình bày của ông (bà) thuộc thẩm quyền
giải quyết của …………………………………………………….
(1) hướng dẫn để ông (bà) biết và liên hệ với cơ quan trên để xem xét./.
|
……..(2)……….
(Chữ ký, đóng dấu)
|
Ghi chú: Mẫu này dùng trong trường hợp nhận được đơn không thuộc thẩm quyền giải
quyết.
(1): Tên đơn vị nhận
đơn
(2): Trưởng Ban hoặc
Trưởng phòng
------ (1) --------
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:…………/BHXH-KT
|
…………….,
ngày … tháng … năm…..
|
(Mẫu số 17-KT)
PHIẾU CHUYỂN
ĐƠN TỐ CÁO
Kính gửi:…………………………(2)…………………
(1) nhận được đơn của ông (bà):…………………………………………………
Địa chỉ:………………………………………………………………………………….
Tố cáo:……………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………………………………
Theo quy định của
Luật Khiếu nại, tố cáo do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 02/12/1998, nội dung đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
….(2).
(1) chuyển đơn của ông (bà):……………………………….. đến (2) để xác minh
giải quyết và gửi cho (1) 01 bản để theo dõi./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu KT
|
……..(3)……….
(Chữ ký, đóng dấu)
|
Ghi chú: Mẫu này dùng để chuyển đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền. Trường hợp
người tố cáo yêu cầu thì gửi cho người tố cáo 1 bản để biết
(1): Tên đơn vị
chuyển đơn
(2): Tên đơn vị nhận
đơn
(3):Trưởng Ban hoặc
Giám đốc