NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2002/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 1 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 01/2002/TT-NHNN NGÀY 30
THÁNG 01 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 146/2001/QĐ-TTG
NGÀY 02-10-2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC XỬ LÝ NỢ TỒN ĐỌNG CỦA HỢP TÁC
XÃ NÔNG NGHIỆP
Để triển khai thực hiện Quyết định
số 146/2001/QĐ-TTg ngày 02-10-2001 của Thủ tướng Chính phủ "về việc xử lý
nợ tồn đọng của Hợp tác xã nông nghiệp"; sau khi thống nhất với Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện việc xử lý các khoản nợ
vay Ngân hàng của Hợp tác xã nông nghiệp phát sinh từ năm 1996 trở về trước như
sau:
1- PHẠM VI XỬ
LÝ NỢ:
Các khoản nợ của Hợp tác xã nông
nghiệp phát sinh từ 31-12-1996 trở về trước (thời điểm trước khi thực hiện Luật
hợp tác xã) tại các Ngân hàng thương mại mà vẫn còn dư nợ đến 31-12-2001.
2- ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
Thông tư này áp dụng đối với
Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần, sau đây gọi tắt là
Ngân hàng.
3- NGUYÊN TẮC
XỬ LÝ NỢ:
3.1- Xoá nợ đối với các khoản nợ
phải trả Ngân hàng của Hợp tác xã nông nghiệp đã giải thể hoặc tự giải thể.
3.2- Xoá nợ đối với các khoản nợ
phải trả Ngân hàng của Hợp tác xã nông nghiệp đã được chuyển đổi và đăng ký
kinh doanh theo Nghị định số 16/CP ngày 12-02-1997 của Chính phủ về chuyển đổi,
đăng ký hợp tác xã và tổ chức hoạt động của Liên hiệp hợp tác xã (gọi tắt là Hợp
tác xã chuyển đổi) mà các Hợp tác xã này quá khó khăn về tài chính (kinh doanh
thua lỗ) không có khả năng trả nợ.
3.3- Xoá nợ đối với các khoản nợ
phải trả Ngân hàng của Hợp tác xã nông nghiệp đang còn hoạt động (kinh doanh có
lãi), mà số tiền vay này được sử dụng để đầu tư cơ sở hạ tầng, nhưng nay các cơ
sở hạ tầng đó đã bị hư hỏng, thiệt hại do thiên tai, bão lụt tàn phá.
3.4- Xoá nợ đối với các khoản phải
trả Ngân hàng của Hợp tác xã nông nghiệp đang còn hoạt động nhưng có khó khăn
trong việc trả nợ, nguyên nhân do các khoản nợ phải thu có liên quan đến xã
viên của Hợp tác xã mà xã viên đó quá khó khăn thuộc diện nghèo, gia đình thuộc
diện chính sách không có khả năng trả nợ (theo mức chuẩn quy định tại Quyết định
số 1143/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 01-11-2000 của Bộ Lao động và Thương binh xã hội).
Khi Hợp tác xã được Ngân hàng xoá nợ thì đồng thời Hợp tác xã phải xoá nợ cho
xã viên Hợp tác xã thuộc diện nghèo, gia đình thuộc diện chính sách tương ứng.
Đối với những hộ xã viên có khả
năng trả nợ (không thuộc diện nghèo theo mức chuẩn quy định tại Quyết định số
1143/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 01-11-2000 của Bộ Lao động và Thương binh xã hội)
nhưng chây ỳ không thanh toán nợ thì chủ nợ phối hợp với chính quyền địa phương
có biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ.
3.5- Trường hợp các Hợp tác xã
nông nghiệp sử dụng các khoản tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuỷ lợi
phí, tiền điện... đã thu được của xã viên để chi tiêu không đúng quy định gây
lãng phí, thất thoát thì xác định rõ trách nhiệm cá nhân, yêu cầu bồi thường vật
chất để hoàn trả cho các chủ nợ. Trường hợp không thể quy được trách nhiệm thì
cho xoá nợ.
3.6- Những Hợp tác xã nông nghiệp
đang còn hoạt động, có khả năng trả nợ (kinh doanh có lãi) nhưng cố tình dây
dưa không trả nợ, Ngân hàng cho vay phối hợp với chính quyền địa phương có biện
pháp cưỡng chế để thu hồi nợ theo các quy định của pháp luật.
4- HỒ SƠ
PHÁP LÝ, THỦ TỤC XỬ LÝ XOÁ NỢ:
4.1- Đối với Hợp tác xã nông
nghiệp đã giải thể hoặc tự giải thể:
- Bản sao quyết định giải thể Hợp
tác xã, nếu tự giải thể phải có biên bản của Uỷ ban nhân dân cấp ra quyết định
thành lập Hợp tác xã xác lập.
- Bản sao báo cáo tài chính và
phương án xử lý tài sản đến ngày có quyết định giải thể hoặc tự giải thể, và
báo cáo thuyết minh rõ nguyên nhân không trả được nợ vay Ngân hàng, được Uỷ ban
nhân dân cấp ra quyết định thành lập Hợp tác xã, cơ quan tài chính quận, huyện,
Ngân hàng cho vay xác nhận.
- Bản sao khế ước có rút số dư đến
ngày sao y do Ngân hàng cho vay lập, ký tên và đóng dấu.
- Biểu tổng hợp đề nghị xoá nợ
do Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập
và phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân, Sở tài chính, chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4.2- Đối với Hợp tác xã nông
nghiệp đang còn hoạt động và Hợp tác xã chuyển đổi:
- Đơn đề nghị xoá nợ của Hợp tác
xã vay vốn Ngân hàng.
- Báo cáo tài chính đến ngày
31-12-2001 có thuyết minh rõ nguyên nhân không trả được nợ vay Ngân hàng; trường
hợp Hợp tác xã làm ăn có lãi nhưng số tiền vay được sử dụng đầu tư vào cơ sở hạ
tầng (trường học, đường giao thông nông thôn, trạm xá, công trình thuỷ lợi nội
đồng, lưới điện thôn xã) đến nay các cơ sở hạ tầng đó đã bị hư hỏng do nguyên
nhân khách quan (thiên tai, bão lụt) thì phải có bản sao các văn bản, hồ sơ, chứng
từ, biên bản xác định thiệt hại để chứng minh số vốn đã đầu tư vào cơ sở hạ tầng
đã bị thiệt hại được Uỷ ban nhân dân cấp ra quyết định thành lập Hợp tác xã ,
cơ quan tài chính quận, huyện, Ngân hàng cho vay xác nhận.
Trường hợp Hợp tác xã có khó
khăn trong việc trả nợ Ngân hàng, nguyên nhân do các khoản nợ phải thu có liên
quan đến xã viên của Hợp tác xã mà xã viên đó quá khó khăn thuộc diện nghèo,
gia đình thuộc diện chính sách (theo mức chuẩn quy định tại Quyết định số
1143/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 01-11-2000 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội)
không có khả năng trả nợ Hợp tác xã nông nghiệp thì phải lập danh sách có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính, Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội quận, huyện và Ngân hàng cho vay xác nhận.
Trường hợp Hợp tác xã có khó
khăn trong việc trả nợ Ngân hàng mà nguyên nhân do chủ quan về phía Hợp tác xã,
phải có văn bản xác định rõ trách nhiệm cá nhân, mức độ bồi thường vật chất để
hoàn trả các khoản nợ Hợp tác xã nông nghiệp hoặc văn bản xác nhận không thể
quy được trách nhiệm có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp ra quyết định thành lập
Hợp tác xã, Ngân hàng cho vay xác nhận; trường hợp cá nhân sau khi bị quy trách
nhiệm nhưng không có khả năng trả nợ Hợp tác xã nông nghiệp do các nguyên nhân
bất khả kháng như chết, trốn, mất tích phải có xác nhận của cơ quan công an tại
địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp ra quyết định thành lập Hợp tác xã, cơ quan tài
chính quận, huyện, Ngân hàng cho vay.
- Bản sao khế ước có rút số dư đến
ngày sao y do Ngân hàng cho vay lập, ký tên và đóng dấu.
- Biểu tổng hợp đề nghị xoá nợ
do Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập
và phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân, Sở tài chính, chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5- NGUỒN TÀI
CHÍNH ĐỂ XỬ LÝ XOÁ NỢ:
Các Ngân hàng thương mại sử dụng
quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản xoá nợ (nợ gốc) cho Hợp tác xã nông
nghiệp. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro không đủ để bù đắp số nợ (nợ gốc) được
phép xoá cho các Hợp tác xã nông nghiệp thì Ngân hàng thương mại báo cáo để
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
6- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
6.1- Trên cơ sở phạm vi, đối tượng
của thông tư này, các Ngân hàng thương mại có trách nhiệm chỉ đạo chi nhánh
Ngân hàng thương mại cho vay lập hồ sơ, hướng dẫn các khách hàng lập hồ sơ đề
nghị xoá nợ, đảm bảo đúng quy định; tổng hợp báo cáo có xác nhận của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Sở tài chính, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (biểu 1);
6.2- Sau khi nhận được hồ sơ đề
nghị xoá nợ, Tổng giám đốc (giám đốc) Ngân hàng thương mại tổ chức kiểm tra đảm
bảo tính hợp pháp, hợp lý hồ sơ của các khoản nợ đề nghị xoá đồng thời tổng hợp
số liệu toàn hệ thống gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính trước
ngày 28-02-2002 (biểu 2).
6.3- Trên cơ sở báo cáo tổng hợp
đề nghị xử lý nợ do Ngân hàng thương mại gửi tới, Liên bộ Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và Bộ Tài chính sẽ tiến hành phúc tra hồ sơ đề nghị xoá nợ của các Ngân
hàng thương mại. Căn cứ kết quả số liệu phúc tra, Đoàn công tác Liên bộ tổng hợp
báo cáo trình lên Bộ quyết định cho các Ngân hàng thương mại xoá nợ, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định xoá nợ và thông báo cho các Ngân hàng thương mại
thực hiện.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
ký. Quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc phản ánh báo cáo về Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam để xem xét, giải quyết.