UỶ
BAN DÂN TỘC
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
192/2004/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN
THƯỜNG TRỰC KHU VỰC TÂY BẮC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP, ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP, ngày 16/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 749/2004/QĐ-TTg ngày 01/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập 3 cơ quan thường trực khu vực của Uỷ ban Dân tộc;
Theo đề nghị của Trưởng Cơ quan thường trực khu vực Tây Bắc và Vụ trưởng Vụ Tổ
chức Cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng, nhiệm
vụ của Cơ quan thường trực khu vực Tây Bắc.
1. Cơ quan thường trực khu vực
Tây Bắc là tổ chức tương đương cấp Vụ của Uỷ ban Dân tộc, có chức năng tham mưu
giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện các
nhiệm vụ của Uỷ ban Dân tộc trên địa bàn các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La,
Hoà Bình, Lào Cai, Yên Bái.
2. Cơ quan thường trực khu vực
Tây Bắc có trụ sở đặt tại thị xã Sơn La, tỉnh Sơn La, có con dấu riêng, là đơn
vị dự toán cấp III và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
3. Nhiệm vụ:
a. Theo dõi và tổng hợp tình
hình thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc trên phạm vi địa bàn phụ
trách; phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ, ngành, địa phương giải quyết
những vấn đề cấp thiết có liên quan đến dân tộc trên địa bàn;
b. Đảm bảo đầy đủ các báo cáo tổng
hợp định kỳ tháng, quý, năm và các báo cáo đột xuất gửi Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ
ban theo quy định của Uỷ ban Dân tộc;
c. Tổng hợp các thông tin, những
kiến nghị và vướng mắc của các cơ quan địa phương tại địa bàn khu vực có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của Uỷ ban để báo cáo Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Uỷ ban xem xét, chỉ đạo, giải quyết;
d. Nghiên cứu, đề xuất lên Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban và các đơn vị thuộc Uỷ ban Dân tộc các chủ trương, biện
pháp chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về dân tộc;
e. Phối hợp với các cơ quan làm
công tác dân tộc địa phương trên địa bàn phụ trách hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ sau đây thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban Dân tộc;
* Về quyền dùng tiếng nói, chữ
viết của các dân tộc thiểu số; phát triển giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng
cán bộ dân tộc thiểu số và chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số; thực
hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, công bằng xã hội giữa các dân tộc, chống mọi
hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc;
* Thực hiện các đề tài nghiên cứu,
các dự án mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi ở vùng có điều kiện khó khăn
được Uỷ ban giao;
* Tuyên truyền vận động đồng bào
các dân tộc thiểu số thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; chủ động đấu tranh đập tan các luận điệu phản cách mạng,
xuyên tạc nhằm phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc xảy ra trên địa bàn;
* Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
được phân công phụ trách;
* Tham gia cùng địa phương xây dựng,
phát hiện những điển hình tập thể, cá nhân tiêu biểu là người dân tộc thiểu số
có uy tín làm hạt nhân trong phong trào giữ gìn trật tự xã hội, phát triển kinh
tế, củng cố quốc phòng và an ninh;
* Tham gia thẩm định các chương
trình, dự án đầu tư có liên quan trên địa bàn được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban
giao;
* Phối hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ
theo dõi, tổng hợp tình hình đội ngũ cán bộ, công chức dân tộc thiểu số của 3 cấp
(tỉnh, huyện, xã) trên địa bàn được phân công do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban
giao;
* Thực hiện công tác thống kê, tổng
hợp thông tin về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn được phân công;
* Chuẩn bị nội dung, kế hoạch, đảm
bảo các điều kiện để Lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc, các đoàn công tác của Uỷ ban đến
làm việc với các tỉnh trên địa bàn phụ trách;
* Thực hiện một số nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban giao.
Điều 2. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ quan thường trực khu vực
Tây Bắc có Trưởng Cơ quan thường trực (tương đương Vụ trưởng) gọi tắt là Trưởng
Cơ quan, các Phó Trưởng Cơ quan thường trực (tương đương Phó Vụ trưởng) và các
cán bộ, công chức.
2. Trưởng cơ quan do Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Uỷ ban bổ nhiệm và miễn nhiệm, Trưởng cơ quan chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban và trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý, sử
dụng cán bộ, người lao động và các hoạt động của cơ quan thường trực.
a. Trưởng cơ quan thường trực có
nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch, chương
trình công tác tháng, quý, năm. Chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết công tác quý,
năm và các chuyên đề của Cơ quan thường trực. Gửi đầy đủ các báo cáo theo quy định
của Uỷ ban Dân tộc;
- Xây dựng kế hoạch tài chính
hàng năm của cơ quan, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phê duyệt. Quản lý, sử
dụng và quyết toán tài chính với Uỷ ban Dân tộc theo quy định của nhà nước;
- Quản lý, phân công nhiệm vụ,
giao việc, kiểm tra và nhận xét, đánh giá việc chấp hành nội quy và hiệu quả
công tác của cán bộ, công chức trong cơ quan. Quản lý tài sản của đơn vị do Uỷ
ban giao; đề xuất việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
thuộc biên chế của đơn vị trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban xem xét, quyết định;
- Trưởng cơ quan thường trực chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan của Uỷ ban xây dựng quy chế hoạt động
của cơ quan, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phê duyệt.
b. Quyền hạn của Trưởng Cơ quan
thường trực:
Khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ
ban uỷ quyền, thay mặt Uỷ ban Dân tộc tham dự các cuộc họp do các Bộ, ngành tổ
chức tại khu vực. Chịu trách nhiệm nắm tình hình và báo cáo về Uỷ ban kết luận
của các cuộc họp về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc khi
không có đại diện của Uỷ ban tham dự;
c. Phó Trưởng Cơ quan là người
giúp Trưởng Cơ quan thường trực, do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban bổ nhiệm và miễn
nhiệm theo đề nghị của Trưởng Cơ quan. Phó Trưởng Cơ quan chịu trách nhiệm
trong từng lĩnh vực công tác do Trưởng cơ quan phân công.
3. Cơ cấu tổ chức của Cơ quan
thường trực khu vực Tây Bắc gồm có:
- Văn phòng Tổng hợp;
- Phòng Địa bàn I;
- Phòng Địa bàn II.
Điều 3. Cơ chế quan hệ
công tác của Cơ quan thường trực
1. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc, truyền đạt ý kiến hoặc nội dung các văn bản hướng dẫn
tổ chức thực hiện thuộc thẩm quyền của Uỷ ban Dân tộc; đồng thời ghi nhận và tập
hợp các ý kiến kiến nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ
ban xem xét, quyết định.
2. Đối với Ban Dân tộc tỉnh:
Là cơ quan hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ cấp trên đối với Ban Dân tộc tỉnh; đồng thời có nhiệm vụ phối hợp
công tác với Ban Dân tộc các tỉnh trên địa bàn phụ trách.
3. Đối với Ban Chỉ đạo Tây Bắc:
- Thực hiện những nội dung nhiệm
vụ có tính phối hợp khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc giao;
- Chủ động phối hợp với các bộ
phận chuyên môn của Ban Chỉ đạo để thu thập và cung cấp thông tin về những vấn
đề có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về dân tộc trong khu vực;
- Khi được Trưởng Ban Chỉ đạo mời,
Trưởng Cơ quan thường trực được tham dự các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, sau đó phải
có văn bản báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về nội dung chỉ đạo của đồng chí
Trưởng Ban Chỉ đạo.
4. Đối với Uỷ ban Dân tộc:
a. Cơ quan thường trực khu vực
Tây Bắc là cơ quan của Uỷ ban Dân tộc chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc. Phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu về chức
năng, nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quy định.
b. Quan hệ giữa Cơ quan thường
trực khu vực Tây Bắc với các đơn vị khác trực thuộc Uỷ ban Dân tộc là quan hệ
phối hợp ngang.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức Cán bộ, Trưởng Cơ quan thường trực khu vực Tây Bắc và Thủ trưởng các
Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Ksor Phước
|