QUY PHẠM
SÁT HẠCH THỢ HÀN NỒI HƠI
(ban hành kèm theo quyết định số 438-bcnng/kt4 ngày 22-4-1966 của bộ công
nghiệp nặng)
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1. Để
nâng cao trình độ công nhân, bảo đảm chất lượng kỹ thuật, quy cách sản phẩm,
bảo đảm an toàn lao động, việc sản xuất, lắp ráp và bảo quản các nồi hơi, nồi
đun nước đến nhiệt độ trên 115oC, bình chịu áp lực kể cả thùng và bể
chứa, các ống dẫn hơi, nước nóng và khí, các kết cấu kim loại của máy nâng bốc
(cần cẩu, cầu trục, máy xúc v.v..) cần phải sát hạch thợ hàn đạt kết quả mới
được sử dụng như quy định trong hai bản điều lệ chế tạo và sử dụng nồi hơi và
bình chịu áp lực của Bộ ban hành ngày 11-7-1960 và 20-10-1962.
Điều 2. Nay
quy định thể lệ và nội dung sát hạch thợ hàn trước khi đưa vào làm công tác hàn
trong chế tạo, lắp ráp hay sửa chữa các thiết bị, máy móc nói trên điều 1.
Điều 3. Công
nhân dự thi phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Tuổi từ 18 tuổi trở lên,
b) Lý lịch trong sạch, rõ ràng,
c) Văn hóa tương đương lớp 5,
d) Nghề nghiệp tương đương bậc 3/7 (hàn), đã
làm nghề hàn ít nhất 18 tháng,
e) Phải học xong lớp bồi dưỡng kỹ thuật quy
định trong điều 6 của quy phạm.
Điều 4. Việc
sát hạch thợ hàn phải do một hội đồng giám khảo tổ chức tại xí nghiệp, công
trường lắp máy hay trường đào tạo công nhân để kiểm tra kiến thức và kỹ năng
của họ về lý thuyết và thực hành.
Việc sát hạch về lý thuyết nhằm mục đích kiểm
tra sự hiểu biết của công nhân về kỹ thuật cơ sở, kỹ thuật chuyên môn và kỹ
thuật an toàn của nghề hàn.
Yêu cầu sát hạch thực hành là để xác định
trình độ nghề nghiệp của công nhân sau khi được bồi dưỡng kỹ thuật.
Điều 5. Người
dự thi được quyền chọn một trong hai nghề là hàn điện và hàn hơi hoặc cả hai
tùy theo khả năng của mình với điều kiện là việc bồi dưỡng kỹ thuật và thời
gian công tác mỗi nghề phải phù hợp với quy định trong điều 3.
Điều 6. Việc
bồi dưỡng công nhân về lý thuyết và thực hành phải tiến hành theo chương trình
trong phụ lục III
([1])
Điều 7. Hàng
năm tất cả các công nhân hàn đã được cấp giấy chứng nhận đều phải sát hạch lại
một lần (cả lý thuyết và thực hành).
Người nào làm việc liên tục cả năm với chất
lượng công tác cao được miễn thi lại nếu hội đồng giám khảo đồng ý. Trong
trường hợp này hội đồng giám khảo phải lập biên bản đồng thời ghi thời gian gia
hạn vào giấy chứng nhận của công nhân.
Điều 8. Công
nhân nào nghỉ hàn thiết bị chịu áp lực trên 6 tháng liên tục bắt buộc phải sát
hạch lại phần thực hành có kết quả mới được tiếp tục công tác.
Điều 9. Ban
lãnh đạo xí nghiệp, công trường hay trường đào tạo cấp giấy chứng nhận cho các
công nhân hàn đã thi đạt kết quả . Giấy chứng nhận phải có chữ ký của chủ tịch
hội đồng giám khảo.
Giấy chứng nhận làm theo mẫu ở phụ lục I.(1)
Điều 10. Ban
lãnh đạo xí nghiệp, công trường hay trường đào tạo có trách nhiệm tổ chức và
lãnh đạo công tác của hội đồng giám khảo.
Điều 11. Thành
phần của hội đồng giám khảo gồm có:
a) Ở xí nghiệp và công trường
1. Phó giám đốc kỹ thuật chủ tịch
2. Đại diện phòng kỹ thuật ủy viên
3. Trưởng phân xưởng có thợ hàn -
4. Giáo viên lớp đào tạo -
5. Đại diện phòng an toàn lao động -
b) Ở trường đào tạo công nhân
1. Hiệu trưởng hay hiệu phó chủ tịch
2. Giáo viên chủ nhiệm lớp đào tạo ủy
viên
3. Giáo viên hàn -
4. Đại diện phòng kiểm tra kỹ thuật
của xí nghiệp gửi thợ hàn đến học -
Ngoài những người kể trên, ban lãnh đạo xí
nghiệp công trường hay trường đào tạo có thể mời các chuyên viên hàn tham dự
với tư cách ủy viên.
Điều 12. Khi
tổ chức sát hạch công nhân, ban lãnh đạo xí nghiệp công trường hay trường đào
tạo có trách nhiệm báo cáo Bộ biết trước 10 ngày để cử thanh tra nồi hơi đến
tham dự.
Đến ngày thi nếu thanh tra nồi hơi không đến,
hội đồng giám khảo vẫn tiến hành sát hạch không có sự tham gia của đại diện ấy.
Điều 13. Công
nhân nào thi hỏng một trong hai môn lý thuyết hay thực hành được phép thi lại
môn đó sau một thời gian do hội đồng giám khảo quyết định.
Trường hợp không đạt cả hai môn thì sau ba
tháng công tác liên tục công nhân đó mới được thi lại.
Điều 14. Hội
đồng giám khảo phải lập biên bản ghi kết quả sát hạch và nghị quyết của mỗi kỳ
thi theo mẫu ở phụ lục II(1)
Điều 15. Để
tránh cho công nhân khỏi phải qua nhiều cuộc thi trong một năm, mỗi đợt xét
duyệt tăng lương, hội đồng nâng cấp và ban lãnh đạo xí nghiệp, công trường có
thể kết hợp xét kết quả sát hạch thợ hàn của mỗi kỳ thi nói trên điều 14 để
miễn thi và nâng bậc cho các đối tượng nằm trong diện kèm cặp nâng cấp trong
năm có sát hạch thợ hàn đúng theo điều 4 của quy phạm.
II. THỂ LỆ SÁT HẠCH
Điều 16. Hội
đồng giám khảo chọn các tấm kim loại, que hàn, dụng cụ v.v… có đặc tính và quy
cách đúng với vật liệu và dụng cụ của thí sinh thường dùng trong sản xuất và học
tập.
Điều 17. Các
vật liệu giao cho thí sinh hàn phải đóng ký hiệu của họ và ghi vị trí mối hàn
(hàn trần, hàn bằng, hàn leo, hàn ngang trên mặt thẳng đứng).
Điều 18. Trước
khi thi thực hành, hội đồng phải giải thích cho các thí sinh nắm được mục đích,
yêu cầu của mỗi mẫu thi hàn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho họ chuẩn bị
gia công mép hàn.
Trong thời gian thi hàn, nhiệt độ, môi trường
không được dưới +15oC.
Điều 19. Hội
đồng tiến hành kiểm tra các mẫu thi trước tiên xem xét bên ngoài để xác định:
- Hình thái của đường hàn có mịn và đều
không,
- Kích thước mối hàn có phù hợp với bản vẽ
không,
- Trên mặt mối hàn có những khuyết tật không
(vết nứt, lỗ bọt, lồi lõm, hàn thiếu hụt v.v…).
Mẫu nào không đạt yêu cầu thì người hàn mẫu
đó bị loại và có thể thi lại như quy định trong điều 13.
Điều 20. Các
mẫu hàn được xem đạt yêu cầu đều phải qua thử nghiệm theo những hình thức dưới
đây để xác định chất lượng chổ hàn:
a) Thử công nghệ (tay nghề),
b) Thử cơ tính,
c) Thử hàn ống.
Thử công nghệ
Điều 21. Để
đánh giá tay nghề của thợ hàn điện hay hàn hơi, mỗi thí sinh phải hàn hai mẫu
như sau
a) Hàn chồng mép hai tấm 100 x 100mm dày từ
8-15mm, kích thước mối hàn 8x8mm (hình 1).
Hình
1
Để tiến hành thử, dùng búa đập gãy mối hàn
theo hướng mũi tên P chỉ dẫn trên hình vẽ. Dùng kính phóng đại 10 lần để xét
nghiệm và đánh giá chất lượng hàn.
b) Hàn kiểu chữ T hai tấm 100 x 100mm và 80 x
100mm dày bằng nhau và tương ứng với chiều dày thường hàn trong sản xuất và
thực tập nhưng không quá 20mm (hình 2).
Hình
2
Sau khi hàn xong, đánh gãy mối hàn theo mũi
tên P để quan sát như đã nói trên mục a.
Không được hàn các mẫu đính theo chữ T ở vị
trí lòng thuyền.
Kích thước mối hàn quy định như sau:
Chiều dày của mẫu
(mm)
4-5
6-8
9-10
12-16
16-20
|
Kích thước cạnh góc
vuông mối hàn (mm)
3-4
4-5
5-6
7-8
8-10
|
Điều 22. Cuộc
thử công nghệ (tay nghề) của thí sinh được xem đạt kết quả nếu:
- Hàn ngấu suốt chiều dài mối hàn,
- Không hàn lẹm sâu quá 0,5mm,
- Trên tiết diện bẻ gãy không có vết ngậm xỉ,
lỗ xốp, bọt rỗng v.v…
Các khuyết tật nói trên nằm ở đầu và cuối mối
hàn trong phạm vi 15mm đều không tính.
Thử cơ tính.
Điều 23. Các
mối hàn điện và hàn hơi của thí sinh đều phải thử cơ tính (thử kéo và thử uốn).
Các mẫu thử phải được gọt hết phần hàn trồi
lên.
Điều 24. Để
thử kéo và uốn, mỗi thí sinh phải hàn giáp mép hai tấm có chiều dày như sau:
a) Từ 8 đến 25mm đối với thợ hàn điện;
b) Từ 6 đến 10mm đối với thợ hàn hơi.
Tư thế hàn các mẫu thi là tư thế thường làm
trong sản xuất hàng ngày (hàn bằng, hàn trần, hàn leo và hàn ngang). Có thể hàn
một mẫu ở hai tư thế khác nhau.
Việc hàn chân mối hàn ở phía đối diện phải
làm ở tư thế như khi hàn tấm.
Điều 25. Mỗi
mẫu thi hàn ở mỗi tư thế sẽ cắt ra 4 mẫu để:
- Thử kéo: 2 mẫu (hình 3a, 3b),
- Thử uốn: 2 mẫu (hình 4)
Các mẫu thử phải gia công đúng kích thước
trong bảng 1 (thử kéo) và bảng 2 (thử uốn).
Kích
thước mẫu thử kéo
Bảng
1
Chiều dày kim loại
S (mm)
|
Chiều rộng b của
mẫu (mm)
|
Chiều rộng chỗ cặp
bl (mm)
|
Chiều dài phần làm
việc l (mm)
|
Chiều dài tổng cộng
của mẫu
|
Chú thích
|
Đến 4,5
Lớn hơn 4,5
đến 10
10 đến 25
25 đến 50
|
15±0,5
20±0,5
25±0,5
30±0,5
|
25
30
35
40
|
50
60
100
160
|
L=l+2h
|
1. Chiều dài chỗ
cặp b phụ thuộc vào kích thước của máy thử (h= 30-50mm).
2. Khi chiều dài
kim loại lớn hơn 50m kích thước mẫu thử do điều kiện kỹ thuật quy định.
|
Kích
thước mẫu thử uốn
Bảng
2
Chiều dài của mẫu S
|
Chiều rộng của mẫu
b
|
Tổng chiều dài L
|
Chiều dài phần làm
việc của mẫu l
|
Chú thích
|
Đến 50
|
1,5 S nhưng không
nhỏ hơn 10
|
L = D + 2,5S + 80
|
L/3
|
1. D đường kính
thanh tựa mẫu khi uốn.
2. Khi chiều dày kim
loại lớn hơn 50mm kích thước mẫu do điều kiện kỹ thuật quy định. Nếu điều
kiện kỹ thuật không quy định thì lấy trị số của D bằng 2 lần chiều dày của
kim loại cơ sở.
|
Điều 26. Thí
sinh nào đã hàn đạt kết quả tốt ở tư thế hàn trần và hàn ngang trên mặt thẳng
đứng thì được phép hàn bất cứ ở tư thế nào. Người nào chỉ hàn tấm đảm bảo mà
thôi thì không được hàn ống.
Thử hàn ống.
Điều 27. Để
kiểm tra mối hàn ống, mỗi thí sinh phải hàn giáp mép hai mẫu ống đặt cố định
(không quay):
- Một mẫu đặt đứng thẳng không có miếng lót
bên trong.
- Một mẫu nằm ngang không có miếng lót bên
trong.
Cho phép hàn nửa ống ở vị trí đứng thẳng và
nửa còn lại ở vị trí nằm ngang nếu kích thước ống đó cho phép cắt đủ mẫu để thử
theo quy định của điều 25.
Các mẫu thử ống dày đến 6mm phải gia công
theo hình 5. Các mẫu dày từ 6 đến 25mm thì gia công theo hình 3a, 3b.
Trước khi cắt mẫu phải thử độ kín đường hàn
theo phương pháp thẩm dầu hỏa và bôi phấn trắng.
Hình
5
Điều
28.
Khi cắt ống hàn nằm ngang để lấy mẫu thử phải chọn theo
thứ tự sau đây để thí nghiệm (hình 6)
Hình
6
Miếng 1 và miếng 2 : thử kéo
Miếng 4 và miếng 5 : thử uốn
Đối với mẫu ống hàn đứng có thể lấy bất cứ
miếng nào để thí nghiệm.
Các mẫu thử phải được bào nhẵn cả bốn mặt.
Các chỗ hàn chưa ngấu nếu không sâu quá tiêu chuẩn được bào nhẵn cho hết vết.
Điều 29. Có
thể thay thử uốn bằng thử dập bẹp ống, sau khi gọt hết chỗ hàn trồi lên. Trường
hợp này phải lấy mẫu dài bằng đường kính ngoài của ống, mối hàn phải nằm chính
giữa mẫu
(hình 7a).
Khi để nguyên cả ống mà thử thì cứ mỗi tư thế
phải hàn 4 mẫu:
- 2 mẫu thử kéo
- 2 mẫu thử đập bẹp (hình 7b)
Hình
7
Điều
30.
Thử công nghệ và cơ tính được xác nhận đạt kết quả nếu
đảm bảo các tiêu chuẩn dưới đây:
Các loại thử và
phương pháp hàn
|
TIÊU CHUẨN
|
1. Thử công nghệ:
a) Hàn điện
b) Hàn hơi
2. Thử cơ tính:
a) Thử kéo:
Hàn điện và hàn hơi
b) Thử uốn:
Hàn điện và hàn hơi
c) Thử đập bẹp :
Hàn điện và hơi
- Đường kính ngoài
≤ 54mm
- Đường kính ngoài
> 54mm
|
- Hàn đều mịn trên
toàn chu vi ống. Chiều sâu chỗ hàn lẹm không quá 0,5mm. Tại chỗ gẫy không có
vết rỗ lớn, lỗ xốp và vết ngậm xỉ.
- Giới hạn độ bền
trung bình không thấp hơn giới hạn độ bền của kim loại cơ sở khi chế độ xử lý
nhiệt như nhau. Đối với các mối hàn ống bằng thép 20, lấy giới hạn bền không
dưới 38 kg/mm2.
- Góc uốn:
a) Với thép các-bon
bất cứ dày hay mỏng không nhỏ hơn 100o. Khi hàn hơi nếu thành ống
dày dưới 12mm thì góc uốn không được nhỏ hơn 70o.
b) Với thép
mô-líp-den: nếu thành ống ≤ 20mm, góc uốn không nhỏ hơn 80o; nếu
thành ống dày hơn 20mm, góc uốn không nhỏ hơn 60o; khi hàn hơi
những ống dày dưới 12mm, góc uốn không nhỏ hơn 50o.
c) Đối với thép
cơ-rôm mô-lip-đen nếu thành ống ≤20mm, góc uốn không nhỏ hơn 50o;
khi thành ống dày trên 20mm, góc uốn không nhỏ hơn 400; khi hàn
hơi các ống dày dưới 12mm, góc uốn không nhỏ hơn 30o
- Khoảng cách hai
thành không lớn hơn 3 lần chiều dày: h + 3S
- Khoảng cách 2
thành không lớn hơn 4 lần chiều dày: h ≤ 4S
- Những vết nứt
không dài hơn 2mm.
Khi hàn giáp mép
ống nồi hơi thì kết quả thử đập bẹp phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với mối hàn
ống bằng thép 10: h ≤ 3S
b) Đối với mối hàn
ống chịu áp suất cao: h ≤ 4S.
c) Đối với ống dày
với tỷ số > 0,13 thì khoảng cách 2 thanh
không lớn hơn một nửa đường kính ngoài (DH): H ≤ 0.5 DH
|
Kết quả thử nghiệm lấy bằng số trung bình
cộng của hai mẫu nhưng đối với từng mẫu riêng, kết quả đó không được thấp hơn
tiêu chuẩn nói trên 10%.
Điều 31. Khi
thử kéo, nếu mẫu bị đứt ngoài mối hàn mà ứng suất đứt thấp hơn giới hạn độ bền
của kim loại cơ sở thì không xét mẫu đó, hội đồng giám khảo cho thí sinh hàn
mẫu khác để xét nghiệm lần thứ hai.
Điều 32. Các
thí sinh sẽ được công nhận hàn đạt yêu cầu khi nào kết quả thử kéo, uốn và đập
bẹp ống thỏa mãn quy định của quy phạm này.
III. ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 33. Bản
quy phạm này áp dụng cho tất cả các đơn vị chế tạo, sửa chữa, xây lắp và trường
đào tạo công nhân kỹ thuật và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 34. Vụ
Kỹ thuật, Vụ Tổ chức giáo dục chịu trách nhiệm hướng dẫn, giải thích và quy
định thêm những điều chi tiết để thi hành đúng tinh thần của quy phạm.
Điều 35. Những
người vi phạm bản quy phạm này, tùy theo trường hợp nhẹ, nặng và căn cứ cương
vị công tác sẽ bị thi hành kỷ luật nội bộ hoặc truy tố trước tòa án nhân dân và
xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 36. Ông
Chánh văn phòng Bộ, các ông Giám đốc cục, vụ, viện, tổng công ty và công ty có
nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc kiểm tra và hướng dẫn việc chấp hành bản quy phạm
này.