BỘ
NỘI VỤ
******
Số:
45/2003/QĐ-BNV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà
Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) CỦA HỘI HỮU NGHỊ VIỆT
NAM - THỤY ĐIỂN
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội.
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Thụy Điển và của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức phi Chính phủ.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều
lệ (sửa đổi) của Hội Hữu nghị Việt Nam - Thụy Điển đã được Đại hội toàn quốc lần
thứ II ngày 27 tháng 6 năm 2003 thông qua.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội Hữu
nghị Việt Nam – Thụy Điển, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi Chính phủ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - THỤY ĐIỂN
Chương 1:
TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Hội Hữu nghị
Việt Nam - Thụy Điển là một tổ chức thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị Việt Nam, hoạt động theo Điều lệ Hội, Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị Việt Nam và tuân thủ luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hội hoạt động
trên phạm vi cả nước, có trụ sở tại Hà Nội, có tài sản, tài khoản riêng, có tư
cách pháp nhân và con dấu riêng.
Điều 2. Mục đích của
Hội Hữu nghị Việt Nam - Thụy Điển là góp phần vào việc tăng cường và mở rộng
quan hệ đoàn kết hữu nghị, sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân hai nước Việt
Nam và Thụy Điển, lầm cầu nối phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại,
khoa học, kỹ thuật, giáo dục, văn hóa xã hội giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân
Thụy Điển.
Điều 3. Hội Hữu nghị
Việt Nam - Thụy Điển có nhiệm vụ sau:
1. Góp phần
tuyên truyền, giới thiệu với nhân dân Thụy Điển về Việt Nam, về đường lối,
chính sách đối nội, đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tổ chức và
phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức nhân dân ở trong nước tiến hành
các hoạt động nhằm phát triển quan hệ hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam
và Thụy Điển phù hợp với đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
3. Góp phần
giới thiệu cho nhân dân Việt Nam hiểu biết về tình hình và đất nước, con người
Thụy Điển.
4. Xây dựng
và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các tổ chức hữu nghị và các tổ chức
xã hội khác của Thụy Điển thông qua các hoạt động trao đổi đoàn; trao đổi sách
báo, phim ảnh và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật hai nước.
5. Hỗ trợ và
thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ, giáo dục
đào tạo, văn hoa, thể thao, du lịch v.v… giữa các tổ chức của Việt Nam với các
đối tác của Thụy Điển.
Chương 2:
HỘI VIÊN – THÀNH VIÊN
Điều 4. Những tổ chức,
công dân Việt Nam tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội và được
Ban Thường vụ Hội đồng ý, sẽ được gia nhập Hội, các tổ chức sẽ trở thành các tổ
chức thành viên và các cá nhân sẽ trở thành hội viên của Hội.
Điều 5. Các tổ chức thành
viên và hội viên có nhiệm vụ:
1. Chấp hành
Điều lệ và thực hiện các nghị quyết của Hội; tích cực tham gia các hoạt động của
Hội nhằm giữ gìn và phát triển tình hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân
dân Thụy Điển.
2. Tuyên truyền
rộng rãi về Hội trong nhân dân Việt Nam để thu hút hội viên mới và mở rộng phạm
vi hoạt động của Hội.
3. Đóng hội
phí theo quy định.
Điều 6. Các tổ chức thành
viên và hội viên có quyền:
1. Ứng cử, đề
cử và bầu cử vào các chức vụ lãnh đạo của Hội, thảo luật, góp ý kiến và biểu
quyết các vấn đề trong các hội nghị về công tác của Hội.
2. Được tham
gia các hoạt động do Hội tổ chức, được Hội thăm hỏi, giúp đỡ khi khó khăn.
3. Được xin
ra khỏi Hội.
Điều 7. Xóa tên và khai trừ hội
viên:
1. Hội viên
muốn ra khỏi Hội phải có thư thông báo với cấp có thẩm quyền của Hội để xóa tên
trong danh sách hội viên.
2. Hội viên
hoạt động trái với Điều lệ và nghị quyết của Hội sẽ bị xóa tên trong danh sách
hội viên.
Chương 3:
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 8. Hội Hữu nghị Việt Nam -
Thụy Điển tổ chức theo nguyên tắc dân chủ và hiệp thương thống nhất. Lãnh đạo Hội
được bầu thông qua hiệp thương dân chủ. Trường hợp đặc biệt không bầu được thì
Ban chấp hành lâm thời của Hội sẽ được chỉ định, nhưng không quá thời hạn một
nhiệm kỳ.
Điều 9. Cơ cấu tổ chức Hội
gồm Hội Trung ương, các Hội ở địa phương tham gia làm hội thành viên của Hội
Trung ương, các câu lạc bộ và các Chi hội trực thuộc Trung ương Hội.
Ở địa phương
tùy theo yêu cầu và điều kiện cụ thể, nếu có nhu cầu lập Hội sẽ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và quyết định. Hội Trung ương
có trách nhiệm hướng dẫn Hội địa phương xây dựng Điều lệ, tổ chức và hoạt động
Hội, đảm bảo tính thống nhất trong việc thực hiện đường lối đối ngoại của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 10. Cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể. Đại hội đại biểu hoặc
Đại hội toàn thể họp 5 năm một lần, có nhiệm vụ thảo luận báo cáo của Ban chấp
hành Trung ương Hội, thông qua các nghị quyết, xem xét sửa đổi Điều lệ, bầu Ban
Chấp hành Trung ương Hội và cử Ban Thư ký giúp việc cho Ban Chấp hành Trung
ương Hội.
Ban Chấp hành
Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo mọi hoạt động và công tác của Hội giữa hai
nhiệm kỳ Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể.
1. Ban Chấp
hành Trung ương Hội bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các ủy viên Thường vụ
và các ủy viên Ban Chấp hành.
2. Ban Chấp
hành Trung ương Hội quyết định các chủ trương, biện pháp thi hành những nghị
quyết của Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể đề ra; chỉ đạo các tổ chức
thành viên và hội viên hoạt động, tham gia vào các hoạt động của Liên hiệp các
tổ chức hữu nghị Việt Nam. Ban Chấp hành Trung ương Hội họp một năm một lần.
3. Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành Trung ương Hội cử để chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn các định
hướng hoạt động của Hội.
4. Ban Thư ký
do Ban Thường vụ cử. Ban Thư ký có trách nhiệm:
1. Giúp Ban
Thường vụ chuẩn bị nội dung các kỳ họp và triệu tập các kỳ họp.
2. Giúp Ban
Thường vụ và Ban Chấp hành theo dõi, giúp đỡ các thành viên tổ chức thực hiện
các nghị quyết của Hội nghị Trung ương Hội.
3. Quản lý
tài sản, cơ sở vật chất, tài liệu và tài chính của Hội.
Trong các
lĩnh vực cụ thể, Ban Thường vụ cử các ủy viên Ban Chấp hành phụ trách các
chương trình công tác của Hội và thông qua Ban Chấp hành Trung ương Hội.
Điều 11. Số lượng ủy
viên Ban Chấp hành Trung ương Hội và ở các Hội thành viên sẽ do Đại hội quyết định,
trong đó bao gồm cả Ban Thường vụ. Số ủy viên trong Ban Thường vụ không được
quá 1/3 số ủy viên Ban Chấp hành.
Nhiệm kỳ của
Ban Chấp hành Trung ương Hội là 5 năm và Ban Chấp hành Hội thành viên là 2 năm.
Điều 12. Chế độ phối hợp
công tác trong nội bộ Hội:
1. Trung ương
Hội phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ công tác với các Hội thành viên ở các địa
phương.
2. Các Hội
thành viên ở địa phương chủ động trong các hoạt động theo đúng Điều lệ Hội,
không trái với nghị quyết của Trung ương Hội, hàng quý báo cáo công tác cho
Trung ương Hội. Các Hội thành viên ở các địa phương phải phối hợp và chịu sự chỉ
đạo của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị của địa phương mình.
Chương 4:
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 13. Tài chính của
Hội được hình thành từ các nguồn:
1. Hỗ trợ của
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
2. Hội phí do
các tổ chức thành viên đóng góp (sẽ do Ban Chấp hành quy định hàng năm).
3. Các khoản
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Tài chính của
Hội do Ban Thư ký của Hội chịu trách nhiệm quản lý theo nguyên tắc tập trung thống
nhất và chi cho hoạt động của Hội theo quy chế của Ban Chấp hành Hội quy định.
Điều 15. Việc sử dụng
tài sản, lập dự toán chi tiêu, chế độ báo cáo tài chính của Hội thực hiện theo
đúng quy định của Bộ tài chính.
Chương 5:
THI HÀNH VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ
Điều 16. Các tổ chức Hội,
Hội thành viên và hội viên phải tuân thủ Điều lệ này trong mọi hoạt động.
Các Hội thành
viên, hội viên có nhiều thành tích đóng góp trong các hoạt động của Hội sẽ được
khen thưởng.
Điều 17. Điều lệ này được
Đại hội đại biểu của Hội Hữu nghị Việt Nam - Thụy Điển thông qua ngày 27/6/2003
và chỉ có Đại hội toàn thể, hoặc Hội nghị đại biểu Trung ương Hội, hoặc Hội nghị
Ban Chấp hành Hội mở rộng mới có quyền sửa đổi Điều lệ này.
Điều lệ này
có hiệu lực kể từ ngày được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.