|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 04/2000/TT-BNG hướng dẫn việc cấp, gia hạn, bổ sung và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trong nước theo NĐ 05/2000/NĐ-CP
Số hiệu:
|
04/2000/TT-BNG
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Ngoại giao
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Ngạnh
|
Ngày ban hành:
|
08/11/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ NGOẠI GIAO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 04/2000/TT-BNG
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 11 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NGOẠI GIAO SỐ 04/2000/TT-BNG NGÀY 08 THÁNG 11 NĂM
2000 HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VÀ QUẢN LÝ HỘ CHIẾU NGOẠI
GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ Ở TRONG NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 05/2000/NĐ-CP NGÀY
3/3/2000 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM
Ngày 3/3/2000, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 05/2000/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
(sau đây gọi tắt là Nghị định). Bộ Ngoại giao hướng dẫn cụ thể về việc cấp, gia
hạn, sửa đổi, bổ sung và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong
nước như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
1. Thông tư này hướng dẫn thực
hiện các quy định của Nghị định liên quan đến đối tượng được cấp, thời hạn giá
trị, thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trách nhiệm quản lý hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ (sau đây gọi chung là hộ chiếu) ở trong nước.
Việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung hộ chiếu ở nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
2. Cục lãnh sự và Sở ngoại vụ
TP. Hồ Chí Minh là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc cấp, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung hộ chiếu ở trong nước (sau đây gọi tắt là cơ quan cấp hộ chiếu).
3. Mẫu con dấu cơ quan, chữ ký
và chức danh của người có thẩm quyền quy định tại Điều 15 của Nghị định cần được
giới thiệu bằng văn bản cho cơ quan cấp hộ chiếu trước khi người có thẩm quyền
ký văn bản cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
(sau đây gọi chung là cán bộ, viên chức) ra nước ngoài. Đối với người được uỷ
quyền cử hoặc cho phép cán bộ, viên chức ra nước ngoài, quy định tại khoản 3 Điều
15 của Nghị định, thì văn bản giới thiệu phải do Thủ trưởng cấp Bộ, tỉnh ký và
ghi rõ phạm vi uỷ quyền.
4. Công dân Việt Nam, phù hợp với
Điều 7, 8 và Điều 10 của Nghị định, có yêu cầu được cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung hộ chiếu có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người khác nộp hồ sơ theo quy định
tại Nghị định và Thông tư này.
Trong trường hợp cần thiết, theo
yêu cầu của cơ quan cấp hộ chiếu, người nộp hồ sơ cần cung cấp thêm thông tin
hoặc xuất trình giấy tờ nhằm làm rõ về đối tượng yêu cầu cấp, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung hộ chiếu.
5. Phù hợp với tính chất của mỗi
chuyến đi ra nước ngoài, công dân Việt Nam chỉ được sử dụng một hộ chiếu trong
chuyến đi đó.
II. ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC CẤP HỘ CHIẾU (ĐIỀU 7, ĐIỀU 8 CỦA NGHỊ ĐỊNH):
1. Người thuộc diện ra nước
ngoài để thực hiện "nhiệm vụ chính thức" quy định từ khoản 1 đến khoản
4 Điều 7 và Điều 8 là người được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị
Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân giao thực hiện các công việc phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị đó.
2. Người thuộc diện quy định tại
khoản 2 Điều 7 của Nghị định là cán bộ từ cấp phòng trở lên và kế toán trưởng của
các doanh nghiệp Nhà nước được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
Nhà nước ngày 20/4/1995 (phải do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập).
3. Người thuộc diện "đi
theo nhiệm kỳ công tác" quy định tại khoản 6 Điều 7 và khoản 9 Điều 8 của
Nghị định là vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của thành viên cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, được phép xuất cảnh và sống chung với người đó thành một hộ
trong nhiệm kỳ công tác tại cơ quan đại diện.
4. Người thuộc diện "đi
theo hành trình công tác" quy định tại khoản 9 Điều 8 của Nghị định là vợ
hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của những người thuộc diện quy định từ khoản 1 đến
khoản 7 Điều 8 của Nghị định, được phép đi cùng với người đó trong chuyến công
tác ra nước ngoài.
III. THỜI HẠN
GIÁ TRỊ CỦA HỘ CHIẾU (ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH):
1. Hộ chiếu cấp cho người thuộc
diện quy định tại khoản 7 Điều 7 và khoản 11 Điều 8 của Nghị định có thời hạn
giá trị như sau:
- 01 năm nếu thời gian công tác ở
nước ngoài dưới 06 tháng;
- 02 năm nếu thời gian công tác ở
nước ngoài từ 06 tháng đến dưới 18 tháng;
- 05 năm nếu thời gian công tác ở
nước ngoài từ 18 tháng trở lên.
Hộ chiếu nói trên có thể được
gia hạn một lần với thời hạn phù hợp với thời hạn công tác, nhưng không quá 03
năm.
2. Hộ chiếu cấp cho trẻ em dưới
18 tuổi thuộc diện quy định tại khoản 6 Điều 7 và khoản 9 Điều 8 của Nghị định
có thời hạn giá trị tính đến ngày trẻ em đó đủ 18 tuổi, nhưng không quá 05 năm.
IV. THỦ TỤC CẤP
HỘ CHIẾU (ĐIỀU 10 CỦA NGHỊ ĐỊNH):
Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu cần
thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định và đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Ảnh trong hồ sơ phải là 03 ảnh
giống nhau, cỡ 4 x 6 cm, chụp mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu,
chụp chưa quá 01 năm, trong đó 01 ảnh dán vào Tờ khai đóng dấu giáp lai vào 1/4
ảnh, 02 ảnh đính kèm. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân, cán bộ, nhân viên các ngành có sắc phục riêng cần nộp ảnh mặc
thường phục.
2. Văn bản cử hoặc cho phép đi
nước ngoài cần:
- Ghi rõ họ tên, chức danh của
người được cử hoặc cho phép đi nước ngoài, nước đến, thời gian ở nước ngoài, mục
đích, nguồn kinh phí cho chuyến đi;
- Do người có thẩm quyền có quy
định tại Điều 15 của Nghị định ký trực tiếp (không dùng chữ ký sao chụp) và
đóng dấu cơ quan;
Trường hợp người đề nghị cấp hộ
chiếu là cán bộ của doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Thủ tướng Chính phủ, văn bản
cử đi nước ngoài hoặc cho phép đi nước ngoài phải do Chủ tịch Hội đồng quản trị
(đối với thành viên Hội đồng quản trị) hoặc Tổng Giám đốc (đối với Phó Tổng
giám đốc và các cán bộ khác) ký trực tiếp và đóng dấu của doanh nghiệp đó.
- Nếu văn bản gồm 02 trang trở
lên, thì phải đóng dấu giáp lai giữa các trang;
- Nếu có sửa đổi, bổ sung trong
văn bản, thì phải đóng dấu lên các sửa đổi, bổ sung đó.
3. Trường hợp cha, mẹ hoặc người
đỡ đầu có yêu cầu cho trẻ em dưới 16 tuổi đi cùng được cấp chung hộ chiếu:
a. Nếu cha, mẹ hoặc người đỡ đầu
là cán bộ, viên chức, thì văn bản cho phép họ đi nước ngoài phải ghi rõ họ và
tên, ngày tháng năm sinh của trẻ em đi kèm; tờ khai chung để cấp hộ chiếu phải
dán ảnh trẻ em đó, có đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực tiếp quản lý cha, mẹ hay người đỡ đầu hoặc của Trưởng công an
phường, xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn của trẻ em đó.
b. Nếu cha, mẹ hoặc người đỡ đầu
không thuộc diện nêu tại khoản a nói trên, thì tờ khai chung để cấp hộ chiếu phải
dán ảnh trẻ em đó, có đóng dấu giáp lai và xác nhận của Trưởng công an phường,
xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn của trẻ em đó.
4. Trường hợp đi theo hoặc đi
thăm thành viên cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, quy định tại khoản 6 Điều
7 và khoản 9 Điều 8 của Nghị định, thì trong hồ sơ cần có thêm ý kiến bằng văn
bản của Vụ Tổ chức - Cán bộ Bộ Ngoại giao.
5. Trường hợp đi những nước chưa
miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của Việt
Nam, thì cần nộp thêm bản chụp giấy mời của phía nước ngoài hoặc những thông
tin về tên tổ chức, cá nhân ở nước ngoài mời, nội dung công việc... để thuận lợi
cho việc làm công hàm xin thị thực.
V. THỦ TỤC
GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CẤP ĐỔI HỘ CHIẾU (ĐIỀU 11 CỦA NGHỊ ĐỊNH):
1. Gia hạn hộ chiếu:
Trước ngày hộ chiếu hết hạn, người
được cấp hộ chiếu có thể đề nghị gia hạn hộ chiếu. Trường hợp hộ chiếu đã hết hạn,
thì phải làm thủ tục cấp hộ chiếu mới.
Hồ sơ gồm:
- 01 đơn đề nghị gia hạn hộ chiếu
(theo mẫu quy định);
- Hộ chiếu;
- Văn bản cử đi nước ngoài hoặc
cho phép đi nước ngoài đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 phần IV của
Thông tư này.
2. Sửa đổi, bổ sung hộ chiếu:
Hồ sơ gồm:
- 01 đơn đề nghị sửa đổi, bổ
sung hộ chiếu (theo mẫu quy định);
- Hộ chiếu;
- Giấy tờ hợp lệ chứng minh việc
sửa đổi, bổ sung hộ chiếu là cần thiết.
3. Bổ sung trẻ em dưới 16 tuổi
vào hộ chiếu của cha, mẹ hoặc người đỡ đầu:
a. Đối với trẻ em thuộc diện đi
theo hành trình công tác, quy định tại khoản 9 Điều 8 của Nghị định, hồ sơ gồm:
- 01 đơn (theo mẫu quy định), có
dán ảnh trẻ em đó, đóng dấu giáp lai và xác nhận của Trưởng công an phường, xã
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn; đính kèm 02 ảnh cùng loại,
cỡ 3 x 4 cm, chụp mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, chụp chưa
quá 01 năm;
- Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 15 của Nghị định cho phép cha, mẹ hoặc người đỡ đầu
mang trẻ em đó đi theo hành trình công tác;
- Hộ chiếu;
b. Đối với trẻ em thuộc diện đi
theo hoặc đi thăm thành viên cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, quy định tại
khoản 6 Điều 7 và khoản 9 Điều 8 của Nghị định, hồ sơ gồm:
- 01 đơn (theo mẫu quy định), có
dán ảnh trẻ em đó, đóng dấu giáp lai và xác nhận của Trưởng công an phường, xã,
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn; đính kèm 02 ảnh cùng loại,
cỡ 3 x 4 cm, chụp mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, chụp chưa
quá 01 năm;
- Hộ chiếu;
- Ý kiến bằng văn bản của Vụ Tổ
chức - Cán bộ Bộ Ngoại giao.
4. Cơ quan cấp hộ chiếu xem xét
gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp đổi hộ chiếu do hộ chiếu
cũ bị rách nát, hư hỏng, hết trang, hết thời hạn sử dụng (đối với hộ chiếu đã
được gia hạn một lần):
Hồ sơ như khi đề nghị cấp hộ chiếu
lần đầu và nộp kèm theo hộ chiếu cũ.
Cơ quan cấp hộ chiếu kiểm tra hộ
chiếu cũ, nếu khẳng định đúng là hộ chiếu hợp lệ và không bị rách, bẩn tại
trang nhân thân và trang ảnh thì xem xét cấp hộ chiếu mới trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và ra thông báo huỷ hộ chiếu cũ.
Trường hợp có cơ sở nghi ngờ hộ
chiếu cũ bị tẩy xoá, thay ảnh hoặc bị rách, bẩn tại trang nhân thân hay trang ảnh
mà không đảm bảo được tính xác thực của chi tiết nhân thân và ảnh trong hộ chiếu,
thì cơ quan cấp hộ chiếu có văn bản đề nghị cơ quan đã cấp hộ chiếu cũ xác
minh. Cơ quan này có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
này nhận được đề nghị. Cơ quan cấp hộ chiếu xem xét quyết định việc cấp hộ chiếu
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh.
VI. TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÂN SỰ, QUẢN LÝ HỘ CHIẾU (ĐIỀU 16 CỦA NGHỊ ĐỊNH):
1. Người có thẩm quyền cử hoặc
cho phép cán bộ, viên chức ra nước ngoài, quy định tại Điều 15 của Nghị định,
có trách nhiệm quản lý nhân sự và tổ chức quản lý hộ chiếu:
- Chịu trách nhiệm về nhân sự do
mình cử hoặc cho phép đi nước ngoài.
- Thu giữ và quản lý hộ chiếu
sau mỗi chuyến đi công tác nước ngoài.
- Chỉ giao hộ chiếu cho cán bộ,
viên chức đi thực hiện nhiệm vụ chính thức theo quy định tại Điều 7 và 8 của
Nghị định.
- Trường hợp hộ chiếu bị mất, phải
thông báo ngay cho cơ quan đã cấp hộ chiếu đó để báo huỷ. Đối với hộ chiếu do
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp, thì thông báo cho Cục Lãnh sự Bộ
Ngoại giao.
- Trường hợp cán bộ, viên chức của
mình được điều động hoặc biệt phái đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác mà hộ chiếu đã cấp cho họ vẫn còn giá trị, thì phải làm thủ tục chuyển hộ
chiếu sang cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản mới.
- Trường hợp cán bộ, viên chức
không còn thuộc diện được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (nghỉ
hưu, ra khỏi biên chế, chấm dứt hợp đồng lao động, xuất ngũ, bị chết, bị mất
tích...) mà hộ chiếu đã cấp cho họ vẫn còn giá trị, thì phải thu hồi và chuyển
cho cơ quan cấp hộ chiếu để huỷ.
2. Người có thẩm quyền cử hoặc
cho phép cán bộ, viên chức ra nước ngoài, quy định tại Điều 15 của Nghị định, cần
xây dựng quy chế quản lý, trong đó quy định rõ trách nhiệm của người hay bộ phận
trực tiếp quản lý hộ chiếu; trách nhiệm của người được giao sử dụng hộ chiếu;
việc lập sổ quản lý hộ chiếu; cơ chế giao nhận hộ chiếu; chế độ báo cáo; xử lý
vi phạm.
3. Cơ quan chủ quản nêu tại khoản
2, 3 và 4 Điều 15 của Nghị định có trách nhiệm phối hợp với cơ quan cấp hộ chiếu
trong việc xử lý trường hợp sử dụng hộ chiếu trái mục đích gây hậu quả về đối
ngoại, ở lại nước ngoài quá thời hạn được phép, thay đổi mục đích chuyến đi
trong thời gian ở nước ngoài và những trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan
cấp hộ chiếu hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Cục lãnh sự nghiên cứu, ban
hành các biểu mẫu tờ khai, đơn đề nghị được quy định trong Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế các quy định liên quan đến việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước trong Thông tư số 163
NG/TT ngày 25/05/1995 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/CP
ngày 24/3/1995 của Chính phủ về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh.
Thông tư 04/2000/TT-BNG hướng dẫn cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước theo Nghị định 05/2000/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam do Bộ Ngoại giao ban hành
THE
MINISTRY OF FOREIGN AFFAIR
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
04/2000/TT-BNG
|
Hanoi,
November 08, 2000
|
CIRCULAR GUIDING THE GRANTING, EXTENSION, AMENDMENT, SUPPLEMENT AND
MANAGEMENT OF DIPLOMATIC PASSPORTS AND OFFICIAL PASSPORTS IN THE COUNTRY
ACCORDING TO THE GOVERNMENT’S DECREE No. 05/2000/ND-CP OF MARCH 3, 2000 ON
VIETNAMESE CITIZENS’ EXIT AND ENTRY On March 3, 2000, the Government issued
Decree No. 05/2000/ND-CP on exit and entry of Vietnamese citizens (hereafter
called the Decree for short). The Ministry for Foreign Affairs hereby guides in
detail the granting, extension, amendment, supplement and management of
diplomatic passports and official passports in the country as follows: I. GENERAL PROVISIONS 1. This Circular guides the implementation of
the Decree’s provisions relating to the passport grantees, the valid duration,
the procedures for passport granting, extension, amendment and supplement, and
the responsibility for management of diplomatic passports and official
passports (hereafter referred collectively to as the passports) in the country. The granting, extension, amendment and
supplement of passports in foreign countries shall not fall within the
regulation scope of this Circular. 2. The Consular Department and the Department
for Foreign Affairs of Ho Chi Minh City shall receive dossiers and settle the
granting, extension, amendment and supplement of the passports in the country
(hereafter called the passport-granting agencies for short). 3. The agencies’ specimen seals, signatures and
titles of the competent persons prescribed in Article 15 of the Decree, should
be introduced in writing to the passport-granting agencies before the competent
persons sign documents to send or permit officials, public servants, officers
and career armymen (hereafter referred collectively to as officials and
employees) to go abroad. For the persons authorized to send or permit officials
and employees to go abroad, prescribed in Clause 3, Article 15 of the Decree,
the introductory documents must be signed by the heads of the ministerial- or
provincial- level agencies and clearly state the authorization scope. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In case of necessity, at the request of
passport-granting agencies, the dossier-submitting persons should provide
additional information or produce papers in order to clarify the subjects
requesting the passport granting, extension, amendment or supplement. 5. Depending on the nature of each overseas
trip, a Vietnamese citizens may use only one passport in such trip. II. PASSPORT GRANTEES (Articles 7 and 8 of the Decree) 1. The persons, who go abroad to perform
"official duties", prescribed in Clauses 1 thru 4 of Article 7 and
Article 8, being those assigned by State agencies, organizations, enterprises
or units of the People’s Army or the People’s Police to perform the tasks
compatible with the functions and tasks of such State agencies, organizations,
enterprises or units. 2. The persons prescribed in Clause 2, Article 7
of the Decree, being officials of sectional or higher levels and
chief-accountants of State enterprises established and operating under the
State Enterprises Law of April 20, 1995 (their establishment must be decided by
the Prime Minister, ministers or presidents of the provincial-level People’s
Committees). 3. Persons, who accompany officials sent abroad
for "working terms", prescribed in Clause 6 of Article 7 and Clause 9
of Article 8 of the Decree, being spouses and/or under-18 children of staff
members of overseas Vietnamese missions, who are permitted to leave the country
and live together with such members in separate households during their working
terms at the overseas missions. 4. Persons "accompanying others on working
journeys", prescribed in Clause 9, Article 8 of the Decree, being spouses
and/or under-18 children of people prescribed in Clauses 1 thru 7, Article 8 of
the Decree, who are permitted to accompany such people in their working trips
abroad. III. VALID DURATION OF
PASSPORTS ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Passports granted to people prescribed in
Clause 7 of Article 7 and Clause 11 of Article 8 of the Decree shall have the
valid duration as follows: - 01 year if the overseas working period is
under 06 months; - 02 years if the overseas working period is
between 06 months and under 18 months; - 05 years if the overseas working period is 18
months or more. The above-mentioned passports may be extended
once with the duration suitable to the working term, but for not more than 03
years. 2. Passports granted to under-18 children,
prescribed in Clause 6 of Article 7, and Clause 9 of Article 8 of the Decree,
shall be valid until the date such children are full 18 years old, but for not
more than 05 years. IV. PROCEDURES FOR GRANTING
PASSPORTS (Article 10 of the Decree) The passport application dossier shall comply
with the provisions of Article 10 of the Decree and meet the following
requirements: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The documents to send or permit persons to go
abroad should: - Clearly state the full names and titles of the
persons sent or permitted to go abroad, the country of destination, the period
of overseas stay, the purposes and funding source for their trips; - Be signed by the competent persons prescribed
in Article 15 of the Decree (copied signatures shall not be used), and sealed
with the agency’s stamp; In cases where the passport applicant is an
official of a State enterprise under the Prime Minister’s management, the
document on sending or permitting him/her to go abroad must be signed by the
Management Board Chairman (for members of the Management Board) or the General
Director (for Deputy General Directors and other officials) and stamped with
such enterprise’s seal. - If the document comprises 02 pages or more, the
pages must be stamped overlappingly; - In case of any amendment or supplement to the
document, the seal must be stamped on such amendment or supplement. 3. In cases where parents or patrons request the
granting of common passports for their accompanying under-16 children: a/ If parents or patrons are public employees,
the documents on permitting them to go abroad must clearly state the full names
and dates of birth of the accompanying children; the common declarations for
passport granting must be stuck with such children’s photos, sealed and
certified by the heads of the agencies, organizations or units directly
managing the parents or patrons or by the chief police of the wards or communes
where such children’s permanent residence or long-term temporary residence is
registered. b/ If parents or patrons are not persons defined
at Item a above, the common declarations for passport granting must be stuck
with such children’s photos, sealed and certified by the chief police of the
wards or communes where such children’s permanent residence or long-term
temporary residence is registered. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5. For cases where the destination countries
have not yet exempted visas for bearers of Vietnamese diplomatic passports and
official passports, the copies of foreign parties’ invitations or the
information on the names of the inviting foreign organizations or individuals,
the work contents,... must be additionally submitted to facilitate the making
of diplomatic notes for visa application. V. PROCEDURES FOR EXTENDING,
AMENDING, SUPPLEMENTING OR RENEWING PASSPORTS (Article 11 of the Decree) 1. Passport extension: Before the expiry dates of the passports, the
passport bearers may request the extension thereof. In cases where the
passports have already expired, the procedures must be carried out for granting
of new passports. The dossier shall comprise: - 01 application for passport extension
(according to the set form); - Passport; - The documents to send or permit the applicant
to go abroad, meeting the requirements prescribed at Item 2, Section IV of this
Circular. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The dossier shall include: - 01 application for passport amendment or
supplement (according to the set form); - Passport; - Valid papers evidencing that the passport
amendment or supplement is necessary. 3. Adding under-16 children to their parents or
patrons’ passports: a/ For children who accompany their parents or
patrons on working journeys, prescribed in Clause 9 of Article 8 of the Decree,
the dossier shall comprise: - 01 application (according to set form), stuck
with the children’s photos, sealed and certified by the chief police of the
wards or communes where such children’s permanent residence or long-term
temporary residence is registered; enclosed with 02 3x4 cm photos, taken with
eyes looking straight, bare head, without sun-glasses, taken for less than a
year; - The documents of the competent agencies
prescribed in Article 15 of the Decree, on permitting parents or patrons to
bring such children in their working journeys; - Passport; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - 01 application (according to set form), stuck
with the children’s photos, sealed and certified by the chief police of the
wards or communes where such children’s permanent residence or long-term
temporary residence is registered; enclosed with 02 3x4 cm photos, taken with
eyes looking straight, bare head, without sun-glasses, taken for less than a
year; - Passport; - Written opinions of the Foreign Ministry’s
Department for Organization and Personnel. 4. The passport-granting agencies shall
consider the passport extension, amendment or supplement within 02 working days
after receiving the complete and valid dossiers. 5. Passport renewing as the old passports
have been worn out, ragged, run out of pages or expired (for passports already
extended once): The dossier shall be the same as the application
for passport granting for the first time, enclosed with the old passport. The passport-granting agencies shall examine the
old passports; if affirming that the passports are valid and not torn or dirty
at the personal identification and photo pages, they shall consider the
granting of new passports within 05 working days after receiving the complete
and valid dossiers and make announcement on the destruction of the old
passports. In case of any ground to doubt that old
passports have been erased, have photos replaced, or have been torn or dirty at
the personal identification or photo pages, not ensuring the accuracy of the
personal identification details and photos in the passports, the
passport-granting agencies shall request in writing the agencies granting the
old passports to verify the cases. The latter shall have to give the reply
within 10 working days after receiving such a request. The passport-granting
agencies shall consider and decide the granting of passports for replacement
within 05 working days after receiving the verification results. VI. RESPONSIBILITIES TO
MANAGE PERSONNEL AND PASSPORTS ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The persons competent to send or permit
officials and employees to go abroad, prescribed in Article 15 of the Decree,
shall have to manage personnel and organize the passport management: - Bearing responsibility for the personnel they
have sent or permitted to go abroad. - Recovering and managing passports after each
working trip abroad. - Only handing passports to officials and
employees who are sent to perform official duties according to the provisions
of Articles 7 and 8 of the Decree. - In case of passport loss, promptly informing
the agency granting such passport thereof for issuance of invalidation notice.
For passports granted by overseas Vietnamese missions, informing the Foreign
Ministry’s Consular Department thereof. - In cases where such persons’ officials and
employees have been transferred or dispatched to work at other agencies,
organizations or units and passports already granted to them are still valid,
the procedures must be carried out for the transfer of their passports to new
managing agencies, organizations or units. - In cases where officials and employees are no
longer entitled to use diplomatic passports or official passports (pensioners,
staff leavers, terminators of labor contracts, demobilized armymen, those who
died or are missing,...) but the passports granted to them remain valid, such
passports must be recovered and handed over to the passport-granting agencies
for destruction. 2. The persons competent to send or permit
officials and employees to go abroad, prescribed in Article 15 of the Decree,
should elaborate the management regulation, specifying the responsibilities of
persons or sections that directly manage the passports; the responsibilities of
the passport holders; the opening of passport managing books; the mechanism for
handing-over and receiving passports; the reporting regime and handling of violations. 3. The managing agencies defined in Clauses 2, 3
and 4, Article 15 of the Decree, shall have to coordinate with the
passport-granting agencies in handling the wrong use of passports, causing
consequences for external affairs, the overseas stay beyond prescribed
timelimits, the change of trip purposes while being overseas and other cases at
the requests of the passport-granting agencies or overseas Vietnamese missions. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The Consular Department shall study and issue
forms of declaration and application prescribed in this Circular. 2. This Circular takes effect after its signing
and replaces the provisions relating to the granting, extension, amendment or
supplement of diplomatic passports and official passports in the country in the
Foreign Ministry’s Circular No. 163 NG/TT of May 25, 1995 guiding the
implementation of the Government’s Decree No. 24/CP of March 24, 1995 on exit
and entry procedures. FOR THE MINISTER OF FOREIGN AFFAIRS
VICE MINISTER
Nguyen Van Nganh
Thông tư 04/2000/TT-BNG ngày 08/11/2000 hướng dẫn cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước theo Nghị định 05/2000/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam do Bộ Ngoại giao ban hành
5.800
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|