BỘ
NGOẠI GIAO
-----
|
|
Số:
35/LPQT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2003
|
Thỏa thuận Tài chính giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa
Pháp để thực hiện dự án Hỗ trợ hiện đại hóa ngành công chứng Việt Nam có hiệu lực
từ ngày 14 tháng 8 năm 2003./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Phạm Trường Giang
|
THỎA THUẬN
QUỸ ĐOÀN KẾT ƯU TIÊN THỎA THUẬN TÀI CHÍNH SỐ: 2003 – 27 GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ HIỆN ĐẠI HÓA NGÀNH CÔNG CHỨNG VIỆT NAM
LỜI
NÓI ĐẦU
Thỏa thuận
Tài chính này bao gồm Các điều khoản riêng, được lập thành văn bản gốc của Thỏa
thuận và Các điều khoản chung, là văn bản tham chiếu và không tách rời văn bản
gốc.
Một bên là:
Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sau đây gọi tắt là phía Việt Nam
Và một bên
là:
Chính phủ nước
Cộng hòa Pháp, sau đây gọi tắt là phía Pháp
Cùng thỏa thuận
như sau:
MỤC TIÊU CỦA THỎA THUẬN
Điều 1. Bản Thỏa thuận
này nhằm mục đích dành cho phía Việt Nam sự hỗ trợ tài chính của phía Pháp, dưới
dạng viện trợ không hoàn lại để thực hiện dự án được hai phía chấp thuận và xác
định như tên gọi tại Điều 2 dưới đây.
Trên cơ sở
đánh giá nhu cầu do phía Việt Nam đề xuất, khoản hỗ trợ tài chính của phía Pháp
từ Ủy ban các dự án Quỹ Đoàn kết ưu tiên được xác định là 1 500 000 Euro.
Điều 2. Xác định dự án
Số dự án:
2003 – 27
Ngày phê chuẩn
của Ủy ban các dự án: 23 tháng 06 năm 2003
Ngày phê chuẩn
của Bộ trưởng phụ trách về Hợp tác và Pháp ngữ: 21 tháng 07 năm 2003.
Ngày Thủ tướng
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn: 21 tháng 08 năm
2002.
Tên gọi: Dự
án Hỗ trợ hiện đại hóa ngành công chứng Việt Nam
Trị giá: 1
500 000 Euro.
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT
Sự phát triển
nhanh chóng của nền kinh tế và những trao đổi thương mại là kết quả của chính
sách Đổi mới, một chính sách được đưa vào thực tiễn từ năm 1986 tại Việt Nam.
Cùng với sự gia tăng của các giao dịch, nhu cầu về công chứng các văn bản cũng
gia tăng nhanh chóng, bao gồm các dịch vụ từ công chứng bản sao cho đến hợp đồng
mua bán. Các văn bản nói trên, dù có nội dung và tính chất khác nhau, có thể được
cấp bởi Ủy ban nhân dân (tương đương với Tòa thị chính của Pháp) hoặc các Phòng
Công chứng, tổ chức nhà nước được đặt dưới sự quản lý của Bộ Tư pháp Việt Nam.
Từ 4 Phòng Công chứng cách đây 10 năm, số lượng này đã tăng lên 103 phòng và dự
kiến sẽ tăng lên 200 phòng trong 61 tỉnh, thành phố của Việt Nam đến năm 2006.
Đảm bảo độ tin cậy và chất lượng các dịch vụ trước sự gia tăng nhanh chóng của
nhu cầu công chứng văn bản là một điều kiện thiết yếu để đưa luật thành văn vào
cuộc sống hàng ngày của người Việt Nam.
Để đạt được mục
tiêu trên, dự án sẽ thực hiện các công việc như sau:
+ Cụ thể hóa
nhiệm vụ cũng như các thẩm quyền của các Phòng Công chứng phù hợp với sự phát
triển của xã hội, đồng thời phân định rõ vai trò với các văn bản, trong thời
gian ngắn và trung hạn;
+ Trang bị
cho các Phòng Công chứng ở Việt Nam một hệ thống tin học hỗ trợ cho việc soạn
thảo văn bản để rút ngắn thời gian và nâng cao độ tin cậy của các dịch vụ công
chứng đồng thời bước đầu đặt nền móng cho sự chuyển đổi theo hướng hiện đại hóa
nền công chứng;
+ Thiết lập hệ
thống mạng trên phạm vi toàn quốc giữa các Phòng Công chứng để đảm bảo chất lượng
và thời gian tối ưu trong việc công chứng các văn bản và cho phép các Phòng
Công chứng có thể bổ sung và tham khảo cơ sở dữ liệu quốc gia mang tính tham
chiếu, theo đúng định hướng của Chính phủ Việt Nam về tin học hóa quản lý nhà
nước.
Dự án này bao
gồm 3 thành phần cơ bản:
+ Hỗ trợ sự
phát triển của các hoạt động công chứng.
+ Phát triển
và đưa vào ứng dụng các công cụ điện toán.
+ Lắp đặt,
đào tạo và theo dõi sự hoạt động của các tiện ích mới.
Hợp phần
1: Hỗ trợ sự phát triển của các hoạt động công chứng
Hỗ trợ về
pháp lý trong việc xác định những phương hướng phát triển trung hạn của ngành
công chứng: vai trò và vị trí, chức năng và quyền hạn, các công cụ. Hợp phần
này sẽ hỗ trợ cho công tác soạn thảo một dự thảo pháp lệnh về hoạt động công chứng,
việc xác định phương hướng phát triển ngành công chứng và cách thức tổ chức, việc
xây dựng các công chứng trên quy mô toàn quốc và công tác đào tạo các cán bộ
công chứng cũng như đội ngũ lãnh đạo ngành về những chức năng, nhiệm vụ mới
này.
Hợp phần
2: Phát triển và đưa vào ứng dụng các công cụ tin học
Chuyển đổi phần
mềm Master và phát triển các công cụ tin học đáp ứng việc xây dựng mạng công chứng
trên phạm vi toàn quốc. Hợp phần này dự kiến phân tích những nhu cầu của các
Phòng Công chứng, bảo đảm việc xây dựng một phiên bản thích ứng từ phần mềm
Master, thiết lập và đảm bảo an toàn cho mạng công chứng quốc gia và thực hiện
những nghiên cứu để tìm ra giải pháp lưu trữ điện tử.
Hợp phần
3: Cài đặt, đào tạo và theo dõi sự hoạt động của các tiện ích mới
Xây dựng các
giải pháp cho các Phòng Công chứng và đào tạo đội ngũ nhân sự của Vụ Công chứng
và các Phòng Công chứng trong việc sử dụng phần mềm quản lý hoạt động của Phòng
Công chứng. Hợp phần này dự kiến chuẩn bị cho việc đào tạo và thiết lập phần mềm
tự học, đảm bảo việc tích hợp bộ mẫu văn bản công chứng cho mỗi Phòng Công chứng,
đào tạo tại chỗ cũng như sự hỗ trợ về kỹ thuật trong quá trình triển khai dự
án.
Hợp phần
4: Quản lý dự án
Hợp phần cuối
cùng nhằm hỗ trợ cho việc điều hành dự án, kinh phí cho chuyên gia hỗ trợ kỹ
thuật và công tác theo dõi, đánh giá dự án.
CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ TÀI CHÍNH
5.1. Đóng góp
từ phía Pháp
Viện trợ trị
giá 1 500 000 Euro từ phía Pháp cấp theo quyết định nêu tại Điều 2 và dùng để
thanh toán cho các chi phí sau (tính bằng nghìn Euro):
Loại
chi phí
|
Các
thành phần
|
|
TP
1
|
TP
2
|
TP
3
|
TP
4
|
Tổng
số
|
1.
Đầu tư bất động sản
|
P
|
|
|
|
|
|
S
|
E
|
2.1.
Lắp đặt kỹ thuật
|
P
|
|
|
|
|
|
S
|
E
|
2.2.
Đầu tư khác bao gồm phương tiện vận chuyển
|
P
|
|
|
|
|
|
S
|
E
|
3.
Chuyển giao tài
chính
|
P
|
|
|
|
|
|
S
|
E
|
4.
Văn phòng phẩm đồ tiêu dùng
|
P
|
|
|
|
|
|
S
|
E
|
5.1.
Nghiên cứu
|
P
|
|
470
|
|
|
470
|
S
|
E
|
5.2.
Hỗ trợ kỹ thuật
|
P
|
|
|
|
200
|
200
|
S
|
E
|
5.3
Đào tạo
|
P
|
|
|
555
|
|
555
|
S
|
E
|
5.4.
Các dịch vụ khác bên ngoài
|
P
|
145
|
|
|
30
|
175
|
S
|
E
|
5.5.
Công tác ngắn ngày
|
P
|
|
|
|
15
|
15
|
S
|
E
|
6.
Nhân lực trong nước
|
P
|
|
|
|
|
|
S
|
E
|
7.
Các khoản khác
|
P
|
|
|
|
45
|
45
|
S
|
E
|
8.
Chi phí phát sinh
|
P
|
|
|
|
40
|
40
|
S
|
E
|
Tổng số để thực hiện
|
P
|
145
|
470
|
555
|
270
60
|
1440
60
|
S
|
E
|
Tổng
số theo từng hợp phần
|
|
145
|
470
|
555
|
330
|
1500
|
P: Nguồn vốn do
Đại sứ quán Pháp tại Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam triển khai
S: Nguồn vốn
do các cơ quan thuộc Bộ Ngoại giao Pháp triển khai
E: Nguồn vốn
do Chính phủ Việt Nam triển khai.
5.2. Đóng góp
từ phía Việt Nam
Tổng giá trị
vốn đối ứng của phía Việt Nam là 32 213 500 000 VND (tương ứng với 2 triệu
USD). Vốn đối ứng này sẽ được sử dụng để mua trang thiết bị cho dự án với trị
giá 25 195 350 000 VND. Phần còn lại, 7 018 150 000 VND, sẽ được Bộ Tư pháp sử
dụng để hỗ trợ các hoạt động khác của dự án (nhập dữ liệu lịch sử vào cơ sở dữ
liệu, các chuyến công tác đến các Phòng Công chứng, hoạt động bảo trì trang thiết
bị).
Điều 6. Quy định về thuế và hải quan
Theo những
quy định hiện hành tại Việt Nam áp dụng cho các dự án viện trợ không hoàn lại,
hàng hóa và thiết bị nhập khẩu hoặc mua trong nước để thực thi dự án sẽ được miễn
tất cả các loại thuế.
7.1. Cách thức
triển khai các hoạt động
Đại sứ quán
Pháp tại Việt Nam là cơ quan do phía Pháp chỉ định để triển khai các hoạt động
của dự án. Bộ Tư pháp là cơ quan do phía Việt Nam chỉ định để triển khai các hoạt
động của dự án. Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam cùng với Bộ Tư pháp bảo đảm thực
hiện các hoạt động của dự án nêu tại Điều 2 trên đây, tuân theo Bản Thỏa thuận
tài chính (gồm Các điều khoản riêng và Các điều khoản chung) và phù hợp với văn
kiện dự án đã được các cấp có thẩm quyền của hai phía phê duyệt.
7.2. Cách thức
triển khai về tài chính
Bộ Ngoại giao
Pháp sẽ chịu trách nhiệm triển khai khoản tài trợ của Pháp theo quyết định nêu
tại Điều 2 theo phương thức dưới đây:
+ Đại sứ quán
Pháp tại Việt Nam (Bộ phận Hợp tác và Hoạt động Văn hóa) phụ trách triển khai
khoản tiền 1 440 000 Euro tương ứng với các mục 5.1, 5.2, 5.3, 5.4, 8 của bản dự
thảo ngân sách đã nêu trong Điều 5.1 trên đây.
+ Các
Ban của Bộ Ngoại giao Pháp phụ trách triển khai khoản tiền 60 000 Euro tương ứng
với các mục 5.5, 7 của bản dự thảo ngân sách đã nêu trong Điều 5.1 trên đây.
Bộ Tư pháp do
Chính phủ Việt Nam chỉ định sẽ chịu trách nhiệm triển khai phần tài chính của
phía Việt Nam cho dự án như đã nêu trong Điều 5.2. trên đây.
Thực trạng
triển khai những cam kết của mỗi bên sẽ được báo cáo tổng hợp tại kỳ họp Ban Chỉ
đạo dự án. Ngoài ra, theo yêu cầu của một trong hai phía, thực trạng triển khai
tại từng thời điểm cũng sẽ đuợc thông báo cụ thể.
7.3. Theo dõi
và đánh giá Dự án
Ban Chỉ đạo dự
án sẽ được thành lập trước khi thành lập dự án. Ban Chỉ đạo dự án sẽ ngang số đại
biểu và gồm 6 thành viên, 3 người Pháp và 3 người Việt Nam. Ngôn ngữ sử dụng là
tiếng Việt và tiếng Pháp. Thành phần Ban Chỉ đạo dự án này bao gồm:
+ Phía Việt
Nam:
- Vụ trưởng Vụ
Công chứng thuộc Bộ Tư pháp hoặc người được chỉ định làm đại diện, sẽ đảm nhận
vai trò Chủ tịch Ban Chỉ đạo về phía Việt Nam;
- Giám đốc
Nhà Pháp luật Việt Pháp;
- Một đại diện
của ngành công chứng Việt Nam.
+ Phía Pháp:
- Tham tán thứ
hai, Trưởng bộ phận Hợp tác và Hoạt động Văn hóa, sẽ đảm nhận vai trò Chủ tịch
Ban Chỉ đạo về phía Pháp;
- Phó giám đốc
Nhà Pháp luật Việt Pháp;
- Một đại diện
của ngành công chứng Pháp.
Ban Chỉ đạo
này sẽ họp ít nhất mỗi năm một lần, thông báo những hoạt động của dự án cũng
như quyết định những biện pháp giải quyết khi gặp khó khăn. Ban Chỉ đạo dự án
có thể mời, trong trường hợp cần thiết, các chuyên gia có liên quan đến các vấn
đề thảo luận để tham khảo ý kiến.
Theo sự thỏa
thuận của hai phía, các phương tiện truyền thông sẽ được sử dụng để phát huy kết
quả của dự án.
7.4. Điều kiện
triển khai
7.4.1. Điều
kiện tiên quyết để ký Thỏa thuận tài chính
Dự án được cấp
có thẩm quyền của hai phía phê duyệt, phù hợp với luật pháp của hai phía.
7.4.2. Điều
kiện liên quan đến giải ngân vốn
Không có.
7.4.3. Điều
kiện đình chỉ giữa chừng trong quá trình thực hiện dự án
Về phía Việt
Nam đưa ra những quy định cụ thể về việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu trên
phạm vi toàn quốc là điều kiện để phát triển hệ thống mạng (hợp phần 2). Điều
kiện này sẽ được kiểm tra trong phiên họp của Ban chỉ đạo sau năm đầu tiên thực
hiện dự án.
Việc mua các
trang thiết bị đã được dự kiến về phía Việt Nam là một điều kiện để có thể triển
khai các hoạt động đào tạo tại các Phòng Công chứng (hợp phần 3). 3). Điều kiện
này sẽ được kiểm tra trong phiên họp của Ban chỉ đạo sau năm đầu tiên thực hiện
dự án.
Điều 8. Thực hiện chi trả
Việc thanh
toán các khoản chi từ quyết định tại Điều 2 sẽ do Bộ phận Ngân quỹ Chung cho nước
ngoài của Bộ Ngoại giao Pháp thực hiện chỉ thị của Đại sứ quán Pháp tại Việt
Nam hoặc Bộ Ngoại giao Pháp.
NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Thời hạn dự
kiến thực hiện Dự án được ấn định là 36 tháng, kể từ ngày ký kết Bản Thỏa thuận
Tài chính này.
Sẽ không có bất
cứ cam kết dù dưới hình thức nào được thực hiện sau thời hạn trên, cũng là thời
hạn cuối cùng của việc đưa ra các lệnh chi.
Quá thời hạn trên,
Thỏa thuận sẽ được coi như kết thúc, trừ trường hợp hai phía gia hạn Bản Thỏa
thuận này thông qua trao đổi thư giữa Đại sứ quán Pháp và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Điều 10 (Điều cuối). Thời hạn hiệu lực và thời hạn kết thúc
Thỏa thuận
Thỏa thuận có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Ngoài trường
hợp nêu tại Điều 9 của văn bản này, Thỏa thuận sẽ được kết thúc ngay sau khi dự
án đã thực hiện xong theo quyết định của Ủy ban các dự án Quỹ Đoàn kết ưu tiên,
hoặc nếu hai bên đều nhận thấy không thể thực hiện dự án như đã mô tả tại Điều
4 của Các điều khoản riêng trong Thỏa thuận này, thể hiện bằng trao đổi thư giữa
Đại sứ quán Pháp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Khi kết thúc
Thỏa thuận, một bản báo cáo về việc thực thi kỹ thuật và tài chính của dự án sẽ
được soạn thảo với sự thống nhất của cả hai phía.
Những khoản
kinh phí do phía Pháp tài trợ không được sử dụng hết sẽ được chuyển vào ngân
sách của Bộ Ngoại giao Pháp.
Làm tại Hà Nội,
ngày 14 tháng 08 năm 2003.
Biên bản này
được làm thành 4 bản gốc (2 bản tiếng Pháp và 2 bảng tiếng Việt, có giá trị
pháp lý như nhau).
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Hoàng Thế Liên
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA PHÁP
ĐẠI SỨ PHÁP TẠI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Antonie Pouillieute
|
Phần 1:
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Những quy định
trong Các điều khoản chung này nhằm mục đích xác định các thể thức thực hiện dự
án nêu trong Bản Thỏa thuận Tài chính và các thể thức triển khai. Các quy định
này được bổ sung bởi Các điều khoản riêng của Thỏa thuận Tài chính.
Phần
2:
CÁC PHƯƠNG THỨC KỸ THUẬT, HÀNH CHÍNH VÀ TÀI CHÍNH
Điều 2. Các quy định
về kỹ thuật, tài chính của dự án được xác định trong Các điều khoản riêng chỉ
có thể được sửa đổi với sự thỏa thuận của hai phía. Tùy theo mức độ sửa đổi, thỏa
thuận sửa đổi này sẽ được thể hiện bằng văn bản sửa đổi bổ sung hoặc trao đổi
thư.
Điều 3. Bộ Tư pháp,
do Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ủy quyền, tuyên bố đã biết
đầy đủ về các chi phí phụ trong hoặc sau khi đã hoàn thành dự án nêu trong phần
đầu tiên của Các điều khoản riêng của Thỏa thuận này và cam kết sẽ áp dụng những
biện pháp cần thiết để bảo đảm việc thanh toán các chi phí này trên cơ sở nguồn
lực của mình.
Điều 4. Bộ Tư pháp,
do Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ủy quyền, sẽ chịu trách
nhiệm giải quyết những vướng mắc nảy sinh từ phía Việt Nam, dù dưới hình thức
nào trong quá trình thực hiện dự án.
Đặc biệt là,
Bộ Tư pháp, do Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ủy quyền, sẽ
chịu trách nhiệm về tất cả các loại tổn thất có thể xảy ra trong quá trình thi
công xây dựng và sẽ chịu mọi chi phí về bồi thường giải phóng mặt bằng có thể
có theo các quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam.
Điều 5. Bộ Tư pháp,
do Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ủy quyền, sẽ xác định, trước
khi triển khai Thỏa thuận, các cơ quan chức năng (các Bộ và viên chức nhà nước)
được chỉ định theo dõi hoặc tham gia thực hiện dự án với Đại sứ quán Pháp, được
chỉ định thay mặt Chính phủ Pháp.
Điều 6. Bộ Tư pháp, do
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ủy quyền, cho phép các chuyên
viên hỗ trợ kỹ thuật công tác tại các vị trí có thể được dự kiến trong Phần hai
của Các điều khoản riêng, được tham gia vào việc thực hiện dự án dưới sự đồng
chỉ đạo của cơ quan do Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ định
làm đại diện và Đại sứ quán Pháp. Việc chỉ định những chuyên viên hỗ trợ kỹ thuật
này phải được sự nhất trí trước của các cơ quan đại diện hai Chính phủ.
Trong khuôn
khổ việc triển khai dự án, trách nhiệm quản lý nguồn ngân sách nhà nước Pháp có
thể sẽ được giao cho một số chuyên viên hỗ trợ kỹ thuật do Đại sứ quán Pháp chỉ
định. Trong trường hợp này, với sự đồng ý của cơ quan đại diện cho do Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, những chuyên viên, cho việc quản lý
nêu trên, sẽ được đặt dưới sự chỉ đạo của Đại sứ quán Pháp.
Điều 7. Các trang thiết
bị và vật tư cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như các giấy phép, văn bằng
được sử dụng phải cấp bởi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc một nước
thuộc Liên minh Châu Âu, trừ trường hợp ngoại lệ được các cơ quan đại diện do
hai Chính phủ chỉ định chấp thuận trước.
Điều 8. Không một
công ty Pháp nào sẽ bị tước quyền được tham gia các đấu giá, đấu thầu hoặc tư vấn
khi chưa có sự chấp thuận của các cơ quan đại diện do hai Chính phủ chỉ định.
Việc tham gia
vào cuộc cạnh tranh sẽ công khai và bình đẳng về mọi điều kiện./.