ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
4413/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 23 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG TỈNH NINH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 4411/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc thành lập Trung tâm Khuyến công tỉnh Ninh Thuận;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại công văn số 455/TTr-SCN ngày 18 tháng
10 năm 2006 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 364/TTr-SNV ngày 22 tháng
10 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khuyến công tỉnh Ninh
Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Công nghiệp, thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ
trưởng các cơ quan có liên quan và Giám đốc Trung tâm Khuyến công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ
TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4413/QĐ-UBND ngày 23/10/2007của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trung tâm Khuyến
công tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Trung tâm) trực thuộc Sở Công nghiệp
tỉnh Ninh Thuận; có chức năng giúp Giám đốc Sở Công nghiệp tổ chức thực hiện
công tác khuyến công nhằm thực hiện mục tiêu phát triển công nghiệp nông thôn
trên địa bàn tỉnh; hoạt động theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
1. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp
có thu, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động, giao
dịch theo quy định của pháp luật.
2. Trụ sở làm việc của Trung tâm
trong khuôn viên cơ quan Sở Công nghiệp tỉnh Ninh Thuận (đường 16/4 thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận).
Điều 2. Trung tâm chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở Công nghiệp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị chuyên ngành thuộc Bộ Công nghiệp.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền
hạn.
1. Xây dựng kế hoạch, chương
trình khuyến công trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện
sau khi được phê duyệt.
2. Tổ chức công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến công tác khuyến công, về chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước, thông tin pháp luật, thông tin thị trường liên quan đến phát triển
công nghiệp.
3. Tổ chức các hoạt động trao
đổi kinh nghiệm, tham quan khảo sát, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế,
tham gia các hiệp hội ngành nghề; hỗ trợ chương trình tìm kiếm thị trường.
4. Tổ chức hoạt động tư vấn, đào
tạo, tập huấn cán bộ quản lý các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, công
nhân làng nghề và dạy nghề; hướng dẫn, tư vấn và giúp đỡ cơ sở sản xuất công
nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hoá sản xuất.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân khởi nghiệp lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn,
tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu
đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn, tư vấn các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học -
công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ
môi trường.
6. Xây dựng các mô hình trình
diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và thực hiện các dịch vụ tư vấn, khoa học
- công nghệ, các chương trình hoạt động, các dịch vụ, tư vấn khác để hỗ trợ cho
các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn.
7. Báo cáo định kỳ
(hoặc đột xuất) về tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm với các cơ
quan có thẩm quyền theo quy định.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc Sở Công nghiệp giao.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Giám đốc và 1 Phó Giám đốc.
2. Các phòng chuyên môn giúp
việc Giám đốc: do Giám đốc quyết định
thành lập theo thẩm quyền quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-UBND ngày 03
tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về phân cấp
thẩm quyền quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Điều 5. Giám đốc.
1. Giám đốc là
người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của Trung tâm
theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc Sở Công nghiệp về toàn bộ
hoạt động của đơn vị.
2. Giám đốc do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo trình tự,
thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của tỉnh.
Điều 6. Phó Giám đốc.
1. Phó
Giám đốc giúp Giám đốc trong việc quản
lý và điều hành các hoạt động của Trung tâm; trực tiếp phụ trách một số lĩnh
vực công tác theo sự phân công của Giám đốc và giải
quyết các công việc khác do Giám đốc giao.
2. Khi giải
quyết công việc được Giám đốc giao, Phó Giám đốc
thay mặt Giám đốc, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Giám đốc về kết quả công việc được
giao.
3. Phó Giám đốc
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo trình tự,
thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của tỉnh.
Điều 7. Các phòng chuyên môn giúp việc Giám đốc.
1. Tham mưu và
giúp Giám đốc trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến và tổ chức thực hiện
các lĩnh vực công việc của Trung tâm như: hành chính, quản trị; tổ chức, cán
bộ; tổng hợp; quản lý tài chính, trang thiết bị; công tác khuyến công, tư vấn
phát triển công nghiệp, ...
2. Các phòng chuyên môn có
Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Giám đốc quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo trình tự, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành
của tỉnh.
Điều 8. Biên chế và quản lý viên chức, người lao
động.
1. Biên chế của
Trung tâm: 6 người (được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số
03/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2007).
Ngoài số biên chế
nêu trên, phần biên chế còn lại của Trung tâm do Trung tâm tự quyết định theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ
chính sách đối với viên chức, người lao động của Trung tâm theo quy định của
pháp luật và quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương 3:
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 9. Quản lý và sử dụng tài sản.
1. Trung tâm
quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh đối
với đất đai, nhà cửa, trang thiết bị, tài sản, để đảm bảo các hoạt động của
Trung tâm.
2. Hằng năm
Trung tâm phải tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của Trung tâm và
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tài chính.
1. Trung tâm
thực hiện việc quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09
tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập.
2. Nguồn tài
chính của Trung tâm do ngân sách Nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm và từ
nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Trung tâm có
trách nhiệm thực hiện chế độ kế toán, tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 12. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm:
1. Phổ biến Quy
chế này đến toàn thể viên chức, người lao động trong Trung tâm biết và thực
hiện.
2. Căn cứ Quy
chế này và các quy định của pháp luật có liên quan, ban hành Quy chế làm việc
nội bộ của Trung tâm.
3. Tổ chức thực
hiện quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm đạt hiệu quả, trong quá trình
thực hiện nếu có điểm nào chưa hợp lý thì báo cáo với Giám đốc Sở Công nghiệp
để thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với chủ trương, chính sách và pháp luật hiện
hành của Đảng và Nhà nước./.
|
CHỦ
TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|