|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
141/2000/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Công Tạn
|
Ngày ban hành:
|
11/12/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
141/2000/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 141/2000/QĐ-TTG NGÀY 11/12/2000 VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ VÀ
HƯỞNG LỢI ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CÁC XÃ THAM GIA DỰ ÁN KHU VỰC LÂM
NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN TẠI CÁC TỈNH THANH HOÁ, QUẢNG TRỊ,
PHÚ YÊN, GIA LAI THEO HIỆP ĐỊNH TÍN DỤNG SỐ 1515-VIE (SF)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991;
Căn cứ Hiệp định tín dụng số 1515-VIE (SF) ngày 11 tháng 6 năm 1997 giữa nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) cho Dự
án Khu vực lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 22/TTg ngày 11 tháng 1 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt dự án tiền khả thi Khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn
ở các tỉnh Thanh Hoá, Quảng Trị, Phú Yên, Gia Lai;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Công văn số
3683/BNN-CS) ngày 31 tháng 10 năm 2000),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định cụ thể về chính sách đầu tư hưởng lợi đối với các hộ gia đình, cá nhân
và các xã tham gia Dự án Khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn
bằng nguồn vốn ADB và vốn đối ứng từ ngân sách Nhà nước tại các tỉnh Thanh Hoá,
Quảng Trị, Phú Yên, Gia Lai như sau:
1. Trồng mới
và khoanh nuôi tái sinh kết hợp với trồng bổ sung cây lâm nghiệp ở vùng phòng hộ
rất xung yếu và xung yếu: Nhà nước đầu tư 100% kinh phí; suât đầu tư do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định, trên cơ sở quy trình kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và định mức kinh tế - kỹ thuật của địa phương.
2. Trồng cây
lâm nghiệp (trồng rừng tập trung, trồng cây phân tán và cây nông lâm kết hợp ở
vùng rừng phòng hộ ít xung yếu và rừng sản xuất); cải tạo bãi chăn thả đại gia
súc được Nhà nước đầu tư và hỗ trợ đầu tư theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính số 26/1999/TT-BTC ngày 10 tháng 3 năm 1999.
3. Cải tạo,
xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thôn, bản, buôn, làng bao gồm: thuỷ lợi
nhỏ, cung cấp nước sạch, đường giao thông liên thôn, trường tiểu học và trạm xá
xã: Nhà nước đầu tư không vượt quá 90% tổng dự toán theo thiết kế được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, phần còn lại do người hưởng lợi đóng góp và ngân sách địa
phương theo tự cân đối. Cơ chế đầu tư thực hiện theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình phát triển
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa.
4. Các hoạt động
nghiên cứu ứng dụng, khuyến nông - khuyến lâm: Nhà nước đầu tư theo thiết kế, dự
toán được Uỷ ban nhân dân các tỉnh phê duyệt.
5. Cải tạo vườn
tạp, khai hoang và cải tạo đất:
Nhà nước hỗ trợ không vượt quá
5% tổng mức đầu tư của tiểu dự án khả thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Hộ
gia đình, cá nhân và xã tham gia dự án được hưởng các quyền lợi như sau:
1. Đối với rừng
phòng hộ rất xung yếu và xung yếu:
- Hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán bảo vệ rừng (gọi chung là chủ rừng) được khai thác củi, lâm sản phụ dưới
tán rừng, trừ các loại lâm sản thuộc nhóm 1 và 1A (được quy định tại Nghị định
số 18/HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ).
- Chủ rừng nhận khoán khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp với trồng rừng bổ sung, được hưởng toàn bộ sản
phẩm tỉa thưa, lâm sản phụ dưới tán rừng, trừ các loại lâm sản thuộc nhóm 1 và
1A (được quy định tại Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng
Bộ trưởng nay là Chính phủ).
- Chủ rừng nhận trồng rừng được
hưởng toàn bộ sản phẩm tỉa thưa, nông sản và các lâm sản phụ dưới tán rừng. Nếu
rừng phòng hộ trồng cây hỗn loài, đã bảo đảm có trên 600 cây phòng hộ/1ha, thì
được hưởng 100% sản phẩm các cây phụ trợ trồng trong rừng phòng hộ; nếu cây
phòng hộ là cây lấy quả, lấy nhựa hoặc lấy hoa thì chủ rừng nhận khoán được hưởng
toàn bộ sản phẩm hoa, quả, dầu, nhựa, khi khai thác.
2. Đối với rừng
phòng hộ ít xung yếu và rừng sản xuất:
- Chủ rừng có quyền sở hữu đối với
rừng do mình gây trồng nên. Khi rừng đạt tuổi khai thác, chủ rừng được khai
thác theo Quy chế quản lý các loại rừng và được hưởng toàn bộ sản phẩm khai
thác từ rừng.
Khi khai thác và tiêu thụ lâm sản
khai thác từ rừng trồng, chủ rừng chỉ cần báo với cơ quan kiểm lâm gần nhất hoặc
Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn sở tại biết trước 10 ngày.
- Sản phẩm khai thác từ rừng trồng,
tre nứa và các lâm sản phụ khai thác từ rừng tự nhiên được tự do lưu thông trên
thị trường, trừ các loại lâm sản thuộc nhóm 1 và 1A (được quy định tại Nghị định
số 18/HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ).
Điều 3. Nghĩa vụ của các
chủ rừng tham gia Dự án:
- Thực hiện đầy đủ các cam kết
trong hợp đồng đã ký với chủ Dự án.
- Khi khai thác rừng trồng ở
vùng phòng hộ ít xung yếu và rừng sản xuất, chủ rừng phải thực hiện nộp thuế
theo quy định của pháp luật và đóng góp cho ngân sách xã số tiền tính quy đổi
tương đương 50 - 100 kg/1ha nếu trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, hoặc bằng
2 - 3% giá trị sản phẩm khai thác mỗi năm nếu trồng cây lâu năm thu hoạch nhiều
năm. Mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Khoản kinh phí này chỉ được
sử dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của xã.
- Chủ rừng có trách nhiệm trồng
lại rừng hoặc thực hiện những biện pháp xúc tiến tái sinh để tái tạo rừng trong
phạm vi không quá 2 năm sau khi khai thác.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu
tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh Thanh Hoá, Quảng Trị, Phú Yên, Gia
Lai và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định 141/2000/QĐ-TTg về chính sách đầu tư và hưởng lợi đối với hộ gia đình, cá nhân và các xã tham gia dự án khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn tại các tỉnh Thanh Hoá, Quảng Trị, Phú Yên, Gia Lai theo Hiệp định tín dụng số 1515-VIE (SF) do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
141/2000/QD-TTg
|
Hanoi, December 11, 2000
|
DECISION ON THE POLICY OF INVESTMENT AND ENTITLEMENT
FOR FAMILY HOUSEHOLDS, INDIVIDUALS AND COMMUNES TAKING PART IN THE PROJECT ON
THE FORESTRY SECTOR AND THE MANAGEMENT OF HEAD-WATER PROTECTIVE FORESTS IN
THANH HOA, QUANG TRI, PHU YEN AND GIA LAI PROVINCES UNDER CREDIT AGREEMENT No.
1515-VIE (SF) THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Protection and Development of Forests of August 19,
1991;
Pursuant to Credit Agreement No. 1515-VIE (SF) of June 11, 1997 between the
Socialist Republic of Vietnam and the Asian Development Bank (ADB) for the
Forestry Sector Project;
Pursuant to Decision No. 22/TTg of January 11,1997 of the Prime Minister
approving the Pre-Feasibility Project on the Forestry Sector and the management
of headwater protective forests in Thanh Hoa, Quang Tri, Phu Yen and Gia Lai
provinces;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development (Official
Dispatch No. 3683/BNN-CS of October 31, 2000); DECIDES: Article 1.- To specifically stipulate the policy of
investment and entitlement for the family households, individuals and communes
taking part in the Project on the Forestry Sector and the management of
headwater protective forests with ADB fund and the reciprocal fund from the
State budget in Thanh Hoa, Quang Tri, Phu Yen and Gia Lai provinces, as
follows: 1. To plant new forests and zone off forests for
regeneration combined with supplementary planting of forest trees in the very
vital and vital protection areas: the State shall invest 100% of the
expenditures; the investment rate shall be decided by the provincial People’s Committee on the basis of the technical process
of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the economic and
technical norms of the locality. 2. To plant forest trees (concentrated forests,
scattered trees and agro-forestry plants in the areas of less vital protection
forests and production forests); to revamp State-invested pastures for grazing
cattle and provide assistance in investment according to the guiding Finance
Ministry’s Circular No.
26/1999/TT-BTC of March 10,1999. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. The State shall invest in the research and
application activities and agricultural and forestry promotion activities
according to the designs and cost estimates approved by the provincial People’s Committees. 5. To transform the mixed gardens, reclaim and
improve land: the State shall provide assistance in no more than 5% of the
total investment in the small feasibility projects already approved by the
competent authorities. Article 2.- The family households, individuals and communes
taking part in the project shall enjoy the following benefits: 1. For the very vital and vital protective
forests: - The family households and individuals that
contract to protect the forests (collectively referred to as forest owners) are
entitled to exploit firewood and subsidiary forest products under the foliage,
except the forest products in Groups 1 and 1A (prescribed in Decree No.18/HDBT
of January 17, 1992 of the Council of Ministers, now the Government). - The forest owner, who contracts to zone off
forests to promote regeneration combined with planting supplementary forests
shall enjoy the whole product of pruning and the subsidiary forest products
under the foliage, except the forest products in Groups 1 and 1A (prescribed in
Decree No. 18/HDBT of January 17, 1992 of the Council of Ministers, now the
Government). - The forest owner who contracts to plant
forests shall enjoy all the products of pruning and the subsidiary agricultural
and forest products under the foliage. If it is a mixed protective forest where
more than 600 trees are planted per hectare, he/she shall enjoy 100% of the
products of the support trees planted in such protective forests; if the
protection trees are fruit trees, resinous trees or flower trees, the
contracting forest owner shall enjoy the whole products of flowers, fruits, oil
and resine from the exploitation. 2. For less vital protection forests and
production forests: - The forest owner has ownership over the forest
planted by himself/herself. When the forest reaches the age for exploitation,
the forest owner is entitled to exploit it according to the Regulation on
management of various types of forest and shall enjoy all the products
exploited therefrom. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Products exploited from planted forests,
bamboo and subsidiary forest products from natural forests shall be freely
circulated on the market, except the types of forest products in Groups 1 and
1A (prescribed in Decree No. 18/HDBT of January 17, 1992 of the Council of
Ministers, now the Government). Article 3.- Obligations of forest owners taking part in the
Project: - To carry out fully the commitments in the
contract signed with the Project owner. - When exploiting planted forests in the less
vital protection areas and production forests, the forest owner must pay taxes
as prescribed by law and contribute to the commune budget a sum which,
converted into rice, is equivalent to 50-100 kg of rice per hectare if it is
perennial trees harvested once, or 2%-3% of the value of products exploited
annually if it is perennial trees harvested over many years. The concrete
amount shall be decided by the People’s
Committee of the province. This fund shall be used only for the purpose of
managing, protecting and developing the forests of the commune. - The forest owner has the responsibility to
replant the forest or take measures to promote regeneration in order to
re-create the forest within no more than two years after exploitation. Article 4.- This Decision takes effect 15 days
after its signing. The Minister of Planning and
Investment, the Minister of Agriculture and Rural Development, the Minister of
Finance, the Governor of the State Bank of Vietnam, the Presidents of the
People’s Committees of Thanh
Hoa, Quang Tri, Phu Yen and Gia Lai provinces, and the Heads of the related
agencies shall have to implement this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Quyết định 141/2000/QĐ-TTg ngày 11/12/2000 về chính sách đầu tư và hưởng lợi đối với hộ gia đình, cá nhân và các xã tham gia dự án khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn tại các tỉnh Thanh Hoá, Quảng Trị, Phú Yên, Gia Lai theo Hiệp định tín dụng số 1515-VIE (SF) do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
6.333
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|