BỘ
XÂY DỰNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/2001/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 2 năm 2001
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 03/2001/TT-BXD NGÀY 13 THÁNG 2 NĂM 2001
HƯỚNG DẪN ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
Thi hành Nghị định số
77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức tiền lương tối
thiểu, mức phụ cấp và sinh hoạt phí đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp,
trợ cấp và sinh hoạt phí; Trên cơ sở giá điện, giá xăng, dầu điều chỉnh của cơ
quan có thẩm quyền quyết định.
Để thực hiện điều chỉnh dự toán
công trình xây dựng cơ bản do có các yếu tố thay đổi nói trên đối với các công
trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp nhà nước quy định trong các điều 10, 11, 12 Quy chế Quản lý đầu tư
và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của
Chính phủ và khoản 4,6 điều 1 Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và
xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999 /NĐ-CP; Bộ Xây dựng hướng dẫn
việc điều chỉnh dự toán các công trình xây dựng cơ bản như sau:
I - ĐIỀU CHỈNH
GIÁ TRỊ DỰ TOÁN XÂY LẮP:
1. Điều chỉnh chi phí nhân công:
Chi phí nhân công trong dự toán
xây lắp công trình xây dựng lập theo đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được nhân với hệ số KNC =1,46.
Đối với các công trình xây dựng
lập dự toán theo đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương mà được hưởng thêm các khoản lương phụ, phụ cấp lương và các
chế độ chính sách khác chưa tính trong đơn giá hoặc được hưởng phụ cấp lưu động
ở mức cao hơn 20%, hay được hưởng phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức lớn hơn
10% thì được bổ sung các khoản này vào chi phí nhân công theo hướng dẫn của phụ
lục kèm theo Thông tư này.
2. Điều chỉnh chi phí máy thi
công:
Chi phí máy thi công trong dự
toán xây lắp công trình xây dựng lập theo đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành của
các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương được nhân với hệ số KMTC=1,07. Hệ số
điều chỉnh này không áp dụng cho việc điều chỉnh chi phí máy thi công trong dự
toán xây lắp của công trình xây dựng mà chi phí máy thi công trong dự toán xây
lắp được xác định theo giá ca máy được cấp có thẩm quyền ban hành riêng không
có trong bảng giá ca máy ban hành kèm theo Quyết định số 1260/1998/QĐ-BXD ngày
28/11/1998 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3 . Chi phí chung và thu nhập chịu
thuế tính trước:
- Chi phí chung: Được tính bằng
tỉ lệ (%) so với chi phí nhân công đã được điều chỉnh trong dự toán xây lắp.
Khoản chi phí chung này qui định theo từng loại công trình tại bảng 2 phụ lục số
2 của Thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000 của Bộ Xây dựng.
- Thu nhập chịu thuế tính trước:
Được tính bằng tỉ lệ (%) qui định theo từng loại công trình tại bảng 2 phụ lục
số 2 của Thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000 của Bộ Xây dựng so với chi
phí trực tiếp đã được điều chỉnh (chi phí nhân công và chi phí máy thi công) và
mức chi phí chung nói trên.
4. Thuế giá trị gia tăng đầu ra:
Được tính theo mức thuế suất thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng, lắp đặt
theo quy định hiện hành trên giá trị dự toán xây lắp trước thuế đã điều chỉnh
các khoản mục chi phí như ở trên.
Nội dung các khoản mục chi phí
trong giá trị dự toán xây lắp hạng mục công trình xây dựng như phụ lục kèm theo
Thông tư này.
II- ĐIỀU CHỈNH
CÁC CHI PHÍ KHÁC TRONG TỔNG DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Điều chỉnh dự toán chi phí khảo
sát xây dựng:
Dự toán chi phí khảo sát xây dựng
lập theo đơn giá khảo sát xây dựng do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương Quyết định ban hành trên cơ sở định mức dự toán khảo sát
xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 06/2000/QĐ-BXD ngày 22/5/2000 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng, Thông tư số 07/2000/TT-BXD ngày 12/7/2000 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn lập đơn giá khảo sát và quản lý chi phí khảo sát xây dựng và mức
lương tối thiểu 180.000,0đ/tháng quy định trong Nghị định số 10/2000/NĐ-CP ngày
27/3/2000 của Chính Phủ, Sở Xây dựng căn cứ vào mức tiền lương tối thiểu mới
210.000,0 đ/tháng (qui định trong Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của
Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 32/2000/TTLT/BLĐTBXH-BTC ngày 29/12/2000 của
Liên tịch Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
điều chỉnh tiền lương tối thiểu và phụ cấp trong các doanh nghiệp) xác định mức
điều chỉnh dự toán chi phí khảo sát xây dựng trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành
phố để ban hành áp dụng.
Đối với những tỉnh, thành phố
chưa xây dựng xong đơn giá khảo sát xây dựng theo định mức dự toán khảo sát xây
dựng ban hành kèm theo Quyết định số 06/2000/QĐ-BXD ngày 22/5/2000 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng và các qui định mới của Nhà nước, Sở Xây dựng tỉnh, thành phố chủ
trì phối hợp với các Sở có xây dựng chuyên ngành căn cứ vào các quy định nói
trên, khẩn trương hoàn thành việc lập đơn giá khảo sát xây dựng theo đúng tinh
thần Thông tư số 07/2000/TT-BXD ngày 12/7/2000 của Bộ Xây dựng để áp dụng.
2. Điều chỉnh các chi phí tư vấn
đầu tư và xây dựng; chi phí thiết kế công trình xây dựng; chi phí Ban quản lý dự
án:
2.1 Các chi phí tư vấn đầu tư và
xây dựng tính bằng tỉ lệ % (qui định trong Quyết định số 14/2000/QĐ-BXD ngày
20/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) trên giá trị dự toán xây lắp trước thuế
hay giá trị dự toán xây lắp và giá trị thiết bị trước thuế đã được điều chỉnh
theo hướng dẫn trong phần I của Thông tư này.
Riêng chi phí tư vấn lập hồ sơ mời
thầu mua sắm vật tư thiết bị và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư
thiết bị ,tính bằng tỉ lệ (%) trên giá trị vật tư thiết bị chưa có thuế giá trị
gia tăng theo quy định trong Quyết định số 14/2000/QĐ-BXD ngày 20/7/2000 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng được nhân với hệ số KTVT = 1,11.
2.2 Chi phí thiết kế công trình
xây dựng tính bằng tỉ lệ % (qui định trong Quyết định số 01/2000/QĐ-BXD ngày
03/1/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) trên giá trị dự toán xây lắp trước thuế đã
được điều chỉnh theo hướng dẫn trong phần I của Thông tư này.
2.3 Chi phí Ban quản lý dự án
tính bằng cặp tỉ lệ % (qui định trong Thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000
của Bộ Xây dựng) trên giá trị dự toán xây lắp và giá trị thiết bị đã được điều
chỉnh theo hướng dẫn trong phần I của Thông tư này.
2.4 Đối với dự toán chi phí công
tác quy hoạch xây dựng đô thị: Dự toán chi phí trước thuế tính cho công tác này
xác định trên cơ sở bảng giá quy hoạch xây dựng đô thị ban hành kèm theo Quyết
định số 502/BXD-VKT ngày 18/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được nhân với hệ số
KQH = 1,13.
III - TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
Thông tư này thay thế Thông tư số
02/2000/TT-BXD ngày 19/5/2000 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán công
trình xây dựng và áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 01/1/2001. Không áp
dụng Thông tư này để điều chỉnh dự toán công trình xây dựng của dự án đầu tư
xây dựng không sử dụng các nguồn vốn đã nói ở trên.
- Những dự án đầu tư mới trong
năm 2001 thì hệ số điều chỉnh nói trên phải được tính ngay từ khi xác định tổng
mức đầu tư của dự án.
- Những công trình, hạng mục
công trình đã được cấp quyết định đầu tư phê duyệt tổng dự toán, dự toán, nhưng
chưa hoặc đang tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu thì Chủ đầu tư điều chỉnh lại
tổng dự toán, dự toán theo hướng dẫn của Thông tư này để trình cấp quyết định đầu
tư phê duyệt lại.
- Đối với các công trình xây dựng
áp dụng hình thức chỉ định thầu, đấu thầu theo hợp đồng có điều chỉnh giá thực
hiện theo qui định trong khoản a, b điểm 2 điều 7 Quy chế Đấu thầu ban hành kèm
theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ, có khối lượng
chuyển tiếp từ năm trước sang năm 2001 thì Chủ đầu tư xác định giá trị khối lượng
xây dựng đã thực hiện đến hết ngày 31/12/2000 và khối lượng xây dựng còn lại thực
hiện từ 01/1/2001 để áp dụng việc điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản
theo quy định tại Thông tư này.
- Không điều chỉnh giá trị dự
toán theo quy định tại Thông tư này đối với những công trình xây dựng thực hiện
từ đầu năm 2001 đã được cấp quyết định đầu tư phê duyệt kết quả đấu thầu theo
phương thức "Hợp đồng trọn gói".
- Đối với công trình xây dựng
quan trọng của Nhà nước được phép lập đơn giá riêng (đơn giá xây dựng cơ bản
công trình), Ban đơn giá công trình căn cứ vào chế độ, chính sách được Nhà nước
cho phép áp dụng ở công trình và nguyên tắc điều chỉnh dự toán công trình xây dựng
cơ bản theo hướng dẫn của Thông tư này, xác định mức điều chỉnh chi phí nhân
công, chi phí máy thi công và các khoản chi phí khác (nếu có) trong dự toán xây
lắp.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, Ngành, địa phương phản ảnh về Bộ Xây dựng
để xem xét giải quyết.
PHỤ LỤC
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN XÂY LẮP HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 03 /2001/TT-BXD ngày 13 tháng 2 năm 2001 của Bộ Xây dựng)
STT
|
Khoản
mục chi phí
|
Cách
tính
|
Kết
quả
|
I
|
Chi phí trực tiếp
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
m
S Qj x Djvl
+ CLvl
j=1
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân công
|
m F1 F2
SQj x Djnc (1+
+ ) x KNC
j=1 h1n h2n
|
NC
|
3
|
Chi phí máy thi công
|
m
SQj x Djm
x KMTC
j=1
|
M
|
|
Cộng chi phí trực tiếp
|
VL
+ NC + M
|
T
|
II
|
Chi phí chung
|
P
x NC
|
C
|
III
|
thu nhập chịu thuế tính trước
|
(T
+ C) x tỷ lệ qui định
|
TL
|
|
Giá trị dự toán xây lắp trước
thuế
|
(T+C+TL)
|
gXL
|
IV
|
Thuế giá trị gia tăng đầu ra
|
gXL
x TXLGTGT
|
VAT
|
|
Giá trị dự toán xây lắp sau
thuế
|
(T+C+TL)+VAT
|
Gxl
|
Trong đó:
Qj : Khối lượng công
tác xây lắp thứ j;
Djvl, Djnc,
Djm: Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng
của công tác xây lắp thứ j;
F1 : Các khoản phụ cấp
lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa được tính hoặc chưa đủ
trong đơn giá xây dựng;
F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu
có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá
xây dựng;
h1n: Hệ số biểu thị
quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của
các nhóm lương thứ n:
- Nhóm I : h1.1 =
2,342
- Nhóm II : h1.2 =
2,493
- Nhóm III : h1.3 =
2,638
- Nhóm IV : h1.4 =
2,796
h2n: Hệ số biểu thị
quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc của các
nhóm lương thứ n:
- Nhóm I : h2.1 =
1,378
- Nhóm II : h2.2 =
1,370
- Nhóm III : h2.3 =
1,363
- Nhóm IV : h2.4 =
1,357
P : Định mức chi phí chung (%);
TL : Thu nhập chịu thuế tính trước;
gXL : Gía trị dự toán
xây lắp trước thuế;
Gxl : Giá trị dự toán
xây lắp sau thuế;
CLvl : Chênh lệch vật
liệu (nếu có);
KNC , KMTC: Hệ số điều chỉnh chi
phí nhân công, chi phí máy thi công;
TXLGTGT: Mức
thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác
xây dựng, lắp đặt;
VAT: Tổng số thuế giá trị gia
tăng đầu ra (gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào để trả khi mua các loại vật tư, vật
liệu, nhiên liệu, năng lượng... và phần thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp
xây dựng phải nộp).