BỘ
NỘI VỤ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
37/2004/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) CỦA HỘI LUẬT GIA VIỆT
NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội Vụ.
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Luật gia Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ
(sửa đổi) của Hội Luật gia Việt Nam đã được Đại hội lần thứ X ngày 13 tháng 3
năm 2004 thông qua.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội Luật
gia Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM
Lời nói đầu
Hội luật gia
Việt Nam là một tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức thống nhất, tự
nguyện của các luật gia trong cả nước.
Hội luật gia
Việt Nam là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam và sự quản lý của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Hội luật gia
Việt Nam tham gia các tổ chức luật gia quốc tế có hoạt động phù hợp với tôn chỉ,
mục đích của Hội.
Chương 1
TÔN CHỈ MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI LUẬT GIA
VIỆT NAM
Điều 1. Tôn chỉ, mục
đích của Hội luật gia Việt Nam.
Hội luật gia
Việt Nam đoàn kết, tập hợp rộng rãi các luật gia Việt Nam đã hoặc đang làm công
tác pháp luật trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức văn hóa, tổ chức giáo dục, đơn vị vũ
trang nhân dân, tự nguyện hoạt động vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo
vệ quyền tự do, dân chủ của nhân dân, góp phần xây dựng nền khoa học pháp lý,
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam vì mục tiêu dân giầu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Hội luật gia
Việt Nam mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các tổ chức luật gia trên thế
giới và các tổ chức khác theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ của mỗi nước vì mục đích chung là hòa bình, hợp tác và phát triển.
Điều 2. Biểu tượng của Hội
luật gia Việt Nam.
Biểu tượng Hội
luật gia Việt Nam hình tròn có hai đường viền mầu xanh đậm, phía trên là hình
tượng cờ đỏ sao vàng năm cánh, dưới đó là dòng chữ Hội luật gia Việt Nam; ở giữa
là hình tượng cán cân công lý đặt trên quyển sách mở có dòng số 1955 (năm thành
lập Hội luật gia Việt Nam); ở đường vòng cung có hình tượng hai bông lúa vàng.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội luật gia Việt Nam.
Hội luật gia
Việt Nam có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tập hợp
vào Hội những người đã và đang làm công tác pháp luật theo quy định tại Điều 1
của Điều lệ này, xây dựng Hội vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và nghề
nghiệp.
2. Tham gia
xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học pháp lý, tham gia giám sát việc thực hiện
pháp luật; kiến nghị với cơ quan nhà nước về những vấn đề xây dựng pháp luật và
thi hành pháp luật.
3. Tham gia
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
cho Hội viên, cán bộ, công chức và nhân dân.
4. Tư vấn
pháp luật, trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và các đối tượng chính
sách; thành lập các tổ chức tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia một
số hoạt động quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp
hoạt động và làm nghĩa vụ thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
7. Tham gia
những hoạt động chính trị, pháp lý phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội,
giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
8. Phản ánh
tâm tư nguyện vọng của giới luật gia Việt Nam với Đảng, Nhà nước; đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức pháp lý, đạo đức nghề nghiệp cho Hội viên; động viên
tinh thần và quan tâm đến lợi ích của Hội viên, làm cho Hội viên gắn bó với Hội;
9. Xuất bản
và phát hành sách, tạp chí, báo pháp luật đáp ứng yêu cầu hoạt động đối nội và
đối ngoại của Hội;
10. Tham gia
các hoạt động quốc tế phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội.
11. Vận động
luật gia là người Việt Nam định cư ở nước ngoài góp phần xây dựng đất nước.
Chương 2
HỘI VIÊN HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM
Điều 4. Tiêu chuẩn Hội viên
Công dân Việt
Nam có phẩm chất đạo đức tốt, đã hoặc đang làm công tác pháp luật trong cơ
quan, tổ chức quy định tại Điều 1 của Điều lệ này với thời gian từ ba năm trở
lên, chấp nhận Điều lệ của Hội đều có thể được gia nhập Hội.
Những người
có công đóng góp cho Hội có thể được mời làm Hội viên danh dự hoặc Hội viên tán
trợ của Hội
Điều 5. Điều kiện, thủ tục
kết nạp Hội viên
Luật gia có
các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Điều lệ này muốn gia nhập Hội phải làm
đơn xin gia nhập Hội gửi Chi hội luật gia cơ sở, kèm theo sơ yếu ý lịch. Chi hội
luật gia cơ sở xem xét, đề nghị Ban Thường vụ hội luật gia cấp trên trực tiếp
quyết định (đối với cấp huyện thì do Ban Chấp hành định).
Hội viên được
công nhận từ ngày ký quyết định kết nạp.
Điều 6. Nhiệm vụ của Hội
viên
Hội viên cón
những nhiệm vụ sau đây:
1. Chấp hành
pháp luật của Nhà nước, Điều lệ, Nghị quyết, Quyết định của Hội.
2. Thực hiện
các công việc được Hội giao.
3. Tham gia
xây dựng pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Sinh hoạt
tại một Chi hội luật gia và đóng Hội phí theo quy định của Ban Chấp hành Trung
ương Hội.
5. Giữ gìn uy
tín của Hội, chỉ lấy danh nghĩa Hội viên và dùng thẻ Hội viên khi hoạt động cho
Hội.
Điều 7. Quyền của Hội
viên
1. Hội viên
có những quyền sau đây:
a) Được cấp
thẻ Hội viên, ứng cử hoặc đề cử, bầu cử người vào cơ quan lãnh đạo của Hội.
b) Thảo luận
và biểu quyết các vấn đề của Hội trong các Hội nghị của Hội.
c) Tham gia
các hoạt động của Hội.
d) Giám sát
các hoạt động, đề xuất ý kiến về cải tiến, phát triển, mở rộng hoạt động của Hội.
đ) Được cung
cấp những thông tin về pháp luật, được bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật
và nghề nghiệp.
e) Yêu cầu
các cấp Hội bảo vệ lợi ích hợp pháp của tập thể, cá nhân hội viên bị xâm phạm.
f) Được chuyển
nơi sinh hoạt do chuyển đổi nơi làm việc hoặc nơi cư trú.
2. Hội viên
danh dự, hội viên tán trợ không tham gia ứng cử, đề cử, bầu cử người vào cơ
quan lãnh đạo Hội và biểu quyết các vấn đề của Hội, nhưng có các quyền khác quy
định tại khoản 1 của Điều này.
3. Hội viên
muốn ra khỏi Hội thì gửi đơn cho Ban Chấp hành nơi hội viên sinh hoạt xem xét,
quyết định.
Chương 3
TỔ CHỨC CỦA HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM
Điều 8. Tổ chức của Hội luật gia
Hội luật gia
Việt Nam được tổ chức từ Trung ương đến cơ sở bao gồm:
- Trung ương
Hội.
- Tỉnh hội,
Thành hội trực thuộc Trung ương Hội (sau đây gọi chung là Hội luật gia cấp tỉnh).
- Quận hội,
Huyện hội, Thành hội, Thị hội (sau đây gọi chung là Hội luật gia cấp huyện) trực
thuộc Hội luật gia cấp tỉnh.
- Chi hội luật
gia cơ sở.
- Việc thành
lập các Hội ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân địa phương đó ra quyết định
thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Cơ quan lãnh đạo của Hội
luật gia.
Cơ quan lãnh
đạo cao nhất của Hội luật gia Việt Nam là Đại hội đại biểu luật gia toàn quốc.
Cơ quan lãnh
đạo ở mỗi cấp Hội địa phương là Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội
viên.
Đại hội cấp
nào do Ban Chấp hành cấp đó triệu tập.
Đại hội được
tiến hành khi có hai phần ba số đại biểu chính thức có mặt.
Giữa hai kỳ Đại
hội, cơ quan lãnh đạo của Hội là Ban Chấp hành do Đại hội bầu ra.
Đại hội có thể
họp bất thường khi có ít nhất hai phần ba số Ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu.
Điều 10. Bầu cử, công
nhận Ban Chấp hành Hội luật gia.
Việc bầu cử Ủy
viên Ban Chấp hành ở các cấp Hội được tiến hành theo nguyên tắc bỏ phiếu kín.
Ban Chấp hành
cấp dưới phải được Ban Thường vụ hoặc Ban Chấp hành cấp trên trực tiếp công nhận.
Ban Chấp hành
các cấp được quyền bầu bổ sung số Ủy viên Ban Chấp hành.
Chương 4
CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CỦA HỘI Ở CẤP TRUNG ƯƠNG
Điều 11. Đại hội đại biểu luật
gia toàn quốc.
Đại hội đại
biểu luật gia toàn quốc do Ban Chấp hành Trung ương Hội triệu tập năm năm một lần.
Điều 12. Nhiệm vụ của Đại
hội đại biểu luật gia toàn quốc.
1. Đại hội đại
biểu luật gia toàn quốc có những nhiệm vụ sau đây:
a) Thảo luận
báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Hội về kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm
kỳ qua, quyết định phương hướng hoạt động của Hội nhiệm kỳ tiếp theo;
b) Quyết định
việc bổ sung, sửa đổi và thông qua Điều lệ của Hội.
c) Bầu các Ủy
viên Ban Chấp hành Trung ương Hội với số lượng Ủy viên do Đại hội quyết định.
2. Nghị quyết
của Đại hội đại biểu luật gia toàn quốc phải được quá nửa tổng số đại biểu có mặt
tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Chấp hành Trung ương Hội.
1. Ban Chấp
hành Trung ương Hội có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định
những chủ trương và biện pháp nhằm thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, quyết
định chương trình hoạt động năm của Hội.
b) Quyết định
số lượng Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Hội; bầu, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, các Ủy viên Ban Thường vụ; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên
Ban Thường vụ; bãi nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội;
c) Quyết định
việc triệu tập Đại hội đại biểu luật gia toàn quốc.
d) Quy định
nguyên tắc, chế độ quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Hội; quyết định mức Hội
phí.
2. Ban Chấp
hành Trung ương Hội họp thường kỳ một năm ít nhất một lần theo triệu tập của
Ban Thường vụ Trung ương Hội. Ban Chấp hành Trung ương Hội họp hợp lệ khi có ít
nhất hai phần ba số Ủy viên Ban Chấp hành tham gia. Ban Chấp hành Trung ương có
thể họp bất thường khi có ít nhất hai phần ba số Ủy viên Ban Thường vụ Trung
ương Hội hoặc một phần ba số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội yêu cầu.
3. Nghị quyết
của Ban Chấp hành Trung ương Hội phải được quá nửa số Ủy viên có mặt tại cuộc họp
biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ban Thường vụ
Trung ương Hội
1. Ban Thường
vụ Trung ương Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu để điều hành công việc của
Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Ban Thường
vụ cử Ban Thường trực gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký để điều hành
hoạt động thường xuyên của Hội.
3. Ban Thường
vụ họp ba tháng một lần, khi cần thiết có thể họp bất thường. Ban Thường vụ họp
hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số Ủy viên Ban Thường vụ tham gia. Quyết định
của Ban Thường vụ phải được quá nửa số Ủy viên có mặt tại cuộc họp biểu quyết
tán thành.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Thường vụ Trung ương Hội
Ban Thường vụ
Trung ương Hội có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Hướng dẫn
và kiểm tra hoạt động của Hội, các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội về việc thực
hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc, các nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành Trung ương Hội.
2. Phân công Ủy
viên Ban Thường vụ phụ trách từng lĩnh vực hoạt động của Hội, cử Phó tổng thư
ký, thành lập, giải thể các cơ quan của Trung ương Hội gồm Văn phòng, Ban tổ chức,
Ban quan hệ quốc tế, Ban nghiên cứu pháp luật, Ban tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật, Ban kiểm tra, thành lập các Ban, các bộ phận chuyên môn khác khi
xét thấy cần thiết.
3. Quy định
chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, các Ban, các bộ phận chuyên môn;
4. Xem xét và
quyết định kết nạp Hội viên của các Chi hội trực thuộc Trung ương Hội;
5. Quyết định
công nhận Hội luật gia tỉnh mới thành lập, Ban Chấp hành của Hội luật gia tỉnh
và Ban Chấp hành các Chi hội trực thuộc.
6. Quyết định
công nhận, giải thể Chi hội luật gia trực thuộc Trung ương Hội;
7. Quyết định
và chỉ đạo công tác xuất bản sách, tạp chí, báo và các ấn phẩm khác của Hội;
8. Giám sát
việc thực hiện quy chế của các tổ chức do Trung ương Hội thành lập;
9. Xét và quyết
định khen thưởng, kỷ luật.
Điều 16. Chủ tịch và
Phó Chủ tịch Hội:
1. Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch Hội luật gia Việt Nam chịu trách nhiệm điều hành hoạt động
của Hội. Những chức danh nêu trên làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc bán
chuyên trách.
2. Chủ tịch Hội
có quyền hạn và trách nhiệm:
a) Đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật.
b) Chủ tài
khoản, quản lý tài chính và tài sản của Hội.
c) Tổ chức
triển khai thực hiện các nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị toàn thể và các
nghị quyết của Ban Chấp hành.
d) Triệu tập
và chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành Hội.
đ) Ký quyết định
bổ nhiệm, bãi nhiệm nhân sự trực thuộc Hội khi có nghị quyết của Ban Chấp hành
hoặc của Ban Thường vụ.
e) Chịu trách
nhiệm trước Ban Chấp hành và toàn thể Hội viên về các hoạt động của Hội.
f) Quyết định
thành lập các tổ chức trực thuộc của Hội theo đề nghị của Tổng Thư ký.
3. Các Phó Chủ
tịch Hội là người giúp cho Chủ tịch trong công tác quản lý và điều hành một số
hoạt động của Hội; được Chủ tịch ủy nhiệm và phân công trực tiếp phụ trách và
điều hành một số công việc của Hội; được ủy quyền điều hành công việc của Ban
Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.
Điều 17. Tổng Thư ký Hội:
Tổng Thư ký
do Ban Chấp hành bầu ra, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Đại diện
cho Hội trong quan hệ giao dịch hàng ngày.
- Tổ chức, điều
hành các hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hội.
- Quản lý hồ
sơ, tài liệu giao dịch của Hội.
- Xây dựng
các quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội
trình Ban Chấp hành phê duyệt.
- Định kỳ báo
cáo cho Ban Chấp hành về các hoạt động của Hội.
- Lập các báo
cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
- Quản lý
danh sách, hồ sơ và tài liệu về các Hội viên và các tổ chức trực thuộc.
- Chịu trách
nhiệm trước Ban Chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hội.
Để giúp Tổng
thư ký thực hiện một số công việc nêu trên, có Phó Tổng thư ký.
Điều 18. Các tổ chức và đơn vị
trực thuộc Hội:
Hội có thể
thành lập pháp nhân hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, dịch vụ, tư vấn…Việc thành
lập các đơn vị này đều phải tuân thủ quy định của pháp luật.
Chương 5
CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP HỘI LUẬT GIA ĐỊA PHƯƠNG VÀ
CÁC CHI HỘI LUẬT GIA CƠ SỞ
Điều 19. Cơ quan lãnh đạo
của Hội luật gia cấp tỉnh, cấp huyện.
Đại hội đại
biểu của Hội luật gia cấp tỉnh, Đại hội toàn thể Hội viên hoặc Đại hội đại biểu
của Hội luật gia cấp huyện là cơ quan lãnh đạo Hội ở địa phương, do Ban Chấp
hành của Hội cùng cấp triệu tập năm năm một lần.
Điều 20. Nhiệm vụ của Đại
hội Hội luật gia cấp tỉnh, cấp huyện.
Đại hội của Hội
luật gia cấp tỉnh, cấp huyện có những nhiệm vụ sau đây:
1. Thảo luận
văn kiện của Ban Chấp hành trên.
2. Đánh giá kết
quả thực hiện Nghị quyết nhiệm kỳ qua, quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tiếp theo.
3. Bầu các Ủy
viên Ban Chấp hành với số lượng Ủy viên do Đại hội quyết định.
4. Bầu đại biểu
đi dự Đại hội trên (nếu có).
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Chấp hành Hội luật gia cấp tỉnh.
1. Ban Chấp
hành Hội luật gia cấp tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định
số lượng Ủy viên Ban Thường vụ Hội luật gia cấp tỉnh; bầu, bãi nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy
viên Ban Thường vụ; đề nghị bãi nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành Hội luật gia cấp tỉnh.
b) Thành lập
các ban chuyên môn của Hội luật gia cấp tỉnh (mỗi ban do một ủy viên Ban Thường
vụ phụ trách).
c) Xây dựng kế
hoạch và chương trình hoạt động nhằm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu luật
gia toàn quốc, Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội và Ban Thường vụ
Trung ương Hội, Nghị quyết của Đại hội đại biểu của Hội luật gia cấp tỉnh.
d) Giải thể
Chi hội luật gia cơ sở trực thuộc và các Ban chuyên môn của Hội luật gia cấp tỉnh.
2. Ban Chấp
hành Hội luật gia cấp tỉnh họp ba tháng một lần và có thể họp bất thường.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Thường vụ Hội luật gia cấp tỉnh.
1. Ban Thường
vụ Hội luật gia cấp tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
c) Cử Ban Thường
trực gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên thư ký để điều hành hoạt động thường
xuyên của Hội luật gia cấp tỉnh.
b) Xây dựng kế
hoạch và chương trình hoạt động hàng tháng, ba tháng của Hội luật gia cấp tỉnh;
phân công các ủy viên Ban Chấp hành Hội luật gia cấp tỉnh; hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội luật gia cấp tỉnh.
c) Quyết định
công nhận việc thành lập tổ chức và kết nạp hội viên thuộc mình trực tiếp quản
lý.
d) Khen thưởng,
đề nghị khen thưởng tổ chức, hội viên luật gia của địa phương có thành tích xuất
sắc.
đ) Quyết định
giải thể Chi hội luật gia trực thuộc Hội luật gia cấp tỉnh, xử lý kỷ luật đối với
Chi hội luật gia trực thuộc hoặc hội viên Chi hội luật gia trực thuộc vi phạm
pháp luật, Điều lệ Hội.
e) Báo cáo
tình hình tổ chức và hoạt động của Hội theo định kỳ (ba tháng, sáu tháng, một
năm) lên Trung ương Hội và các cơ quan, tổ chức có quan hệ ở địa phương.
2) Ban Thường
vụ Hội luật gia cấp tỉnh họp ba tháng một lần và có thể họp bất thường.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Chấp hành Hội luật gia cấp huyện.
1. Ban Chấp
hành Hội luật gia cấp huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Bầu Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực để điều hành hoạt động thường xuyên giữa các
kỳ họp của Ban Chấp hành Hội luật gia cấp huyện; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp
hành; xem xét, đề nghị bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực, Ủy
viên Ban Chấp hành Hội luật gia cấp huyện.
b) Thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đại biểu cấp trên, Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành
Hội cấp trên; thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu mình.
c) Hướng dẫn,
kiểm tra sự hoạt động của các Chi hội luật gia trực thuộc.
d) Khen thưởng
và đề nghị Hội trên khen thưởng tổ chức, Hội viên luật gia trong địa phương có
thành tích.
đ) Quyết định
công nhận Chi hội luật gia trực thuộc; xử lý kỷ luật đối với Chi hội luật gia
trực thuộc hoặc hội viên Chi hội luật gia trực thuộc vi phạm pháp luật, Điều lệ
Hội.
e) Báo cáo
thường xuyên tình hình tổ chức và hoạt động của Hội ở địa phương lên Hội luật
gia cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan.
2. Ban Chấp
hành Hội luật gia cấp huyện họp thường lệ ba tháng một lần và có thể họp bất
thường.
Điều 24. Cơ quan lãnh đạo của
Chi hội luật gia cơ sở
1. Đại hội
toàn thể hội viên hoặc Đại hội đại biểu Chi hội luật gia cơ sở là cơ quan lãnh
đạo của Chi hội. Đại hội do Ban Chấp hành Chi hội triệu tập năm năm hai lần.
2. Đại hội có
nhiệm vụ đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết nhiệm kỳ qua, quyết định nhiệm vụ
nhiệm kỳ tiếp theo, bầu Ban Chấp hành Chi hội. Số ủy viên Ban Chấp hành do Đại
hội quyết định tùy theo số lượng hội viên. Chi hội có từ hai mươi Hội viên trở
lên có thể bầu từ năm đến chín ủy viên. Ban Chấp hành bầu Chi hội trưởng, hai
Chi hội phó. Chi hội có từ dưới hai mươi hội viên trở xuống bầu Chi hội trưởng
và một Chi hội phó.
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Chấp hành Chi hội luật gia cơ sở:
1. Ban Chấp
hành Chi hội luật gia cơ sở có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lãnh đạo hội
viên thực hiện Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Hội cấp trên, thực hiện
đầy đủ nhiệm vụ và quyền của hội viên theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Điều
lệ này:
b) Làm thủ tục
đề nghị kết nạp hội viên theo quy định tại Điều 5 của Điều lệ này.
c) Quan tâm đến
lợi ích chính đáng của hội viên, thăm hỏi, giúp đỡ hội viên.
d) Khen thưởng,
đề nghị khen thưởng hội viên có thành tích; đề nghị xử lý kỷ luật đối với hội
viên vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội: xem xét, quyết định đối với đề nghị của hội
viên xin ra khỏi Hội.
e) Báo cáo
tình hình tổ chức và hoạt động hàng tháng lên Ban Chấp hành Hội cấp trên trực
tiếp.
2. Ban Chấp
hành Chi hội luật gia cơ sở họp hai tháng một lần và có thể họp bất thường.
Chương 6
TÀI CHÍNH CỦA HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM
Điều 26. Tài chính
1. Nguồn thu
tài chính của Hội gồm có:
a) Hội phí.
b) Hỗ trợ cùa
Nhà nước.
c) Các khoản
thu do hoạt động của Hội mang lại.
d) Các khoản
tặng, tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước.
2. Các khoản
chi của Hội:
Các khoản chi
của Hội phải bảo đảm nguyên tắc: đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định
tài chính, gồm có:
a) Chi cho hoạt
động của Văn phòng, Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra, Hội nghị, Đại hội, tiền thuê
trụ sở, mua sắm trang thiết bị.
b) Chi hoạt động
thông tin, tuyên truyền, báo chí, xuất bản.
c) Chi xây dựng,
trang bị sửa chữa cơ sở vật chất, thiết bị làm việc.
d) Chi lương,
chi khen thưởng thi đua.
đ) Chi hoạt động
quan hệ quốc tế.
e) Các khoản
chi khác.
3. Tài sản của
Hội gồm nhà, phương tiện làm việc và các tài sản khác của Hội.
Điều 27. Trụ sở, con dấu, tài
khoản của Hội.
Các tổ chức của
Hội luật gia Việt Nam từ Trung ương đến huyện có trụ sở, có con dấu, tài khoản
riêng. Chi hội luật gia cơ sở có trụ sở làm việc khi có điều kiện.
Trụ sở của
Trung ương Hội luật gia Việt Nam đặt tại Thủ đô Hà Nội.
Chương 7
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 28. Khen thưởng
Hội viên, cán
bộ và các tổ chức Hội có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng và đề nghị
các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khen thưởng.
Điều 29. Kỷ luật
Hội viên vi
phạm pháp luật, Điều lệ Hội làm ảnh hưởng đến uy tín của Hội thì tùy mức độ sai
phạm sẽ bị thi hành một trong các hình thức kỷ luật sau đây: khiển trách, cảnh
cáo, khai trừ ra khỏi Hội.
Việc thi hành
kỷ luật đối với ủy viên Ban Chấp hành cấp nào do Ban Chấp hành Hội cấp đó xem
xét và đề nghị Ban Thường vụ Hội luật gia cấp trên trực tiếp quyết định (đối với
cấp huyện thì do Ban Chấp hành quyết định).
Việc thi hành
kỷ luật đối với ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội do Ban Chấp hành Trung
ương Hội xem xét và quyết định.
Chương 8
HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU LỆ
Điều 30. Hiệu lực của Điều lệ
Điều lệ này
có VIII chương, 30 điều. Chỉ có Đại hội đại biểu luật gia toàn quốc của Hội luật
gia Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội. Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ phải được ít nhất hai phần ba số đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật
gia toàn quốc biểu quyết tán thành.
Bản Điều lệ
này đã đã được Đại hội đại biểu luật gia toàn quốc lần thứ X thông qua tại Hà Nội
ngày 13 tháng 3 năm 2004.
Bản Điều lệ
có hiệu lực kể từ ngày Bộ Nội vụ phê duyệt và được phép lưu hành theo quy định
của pháp luật./.