THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
226/1999/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 226/1999/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 12
NĂM 1999 QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CÁ NHÂN TRONG VIỆC ĐỀ
PHÒNG, XỬ LÝ VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ MÁY TÍNH NĂM 2000
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Nhằm nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong việc đề
phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Trưởng Ban
Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm 2000,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000 là trách nhiệm của mọi cơ
quan, đơn vị và cá nhân có sử dụng công nghệ thông tin.
Điều 2.
Ban Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm 2000 của Chính phủ có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, điều phối chung
các hoạt động đề phòng, xử lý và khắc phục ảnh hưởng của sự cố máy tính năm
2000 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan;
2. Trình Thủ tướng Chính phủ báo
cáo tổng hợp về các tình hình, khả năng ảnh hưởng của sự cố máy tính năm 2000 ở
Việt Nam;
3. Chỉ đạo, nghiên cứu, phổ biến,
hướng dẫn triển khai các biện pháp đề phòng, xử lý, khắc phục ảnh hưởng của sự
cố máy tính năm 2000; tranh thủ sự giúp đỡ và hợp tác quốc tế về đề phòng, xử
lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000;
4. Phân công cán bộ trực 24/24
giờ trong những ngày có khả năng xẩy ra sự cố; có biện pháp kiểm soát được các
thông tin về tình hình diễn biến của sự cố và kịp thời chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị nơi xẩy ra sự cố triển khai kế hoạch dự phòng khắc phục sự cố và kịp thời
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Bộ
trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban
nhân dân các cấp và các đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra
các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình thực hiện các biện pháp đề
phòng, xử lý và khắc phục ảnh hưởng sự cố máy tính năm 2000.
Điều 4.
Các cơ quan, đơn vị khi thực hiện các biện pháp đề phòng, xử lý và khắc phục sự
cố máy tính năm 2000 phải tuân theo quy trình chung của kế hoạch hành động Quốc
gia ban hành kèm theo Quyết định số 1372/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 24 tháng 7 năm
1999 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, cụ thể gồm các nội
dung sau đây:
1. Nâng cao nhận thức về sự cố
máy tính năm 2000;
2. Kiểm kê các thiết bị thông
tin;
3. Lập kế hoạch khắc phục;
4. Triển khai khắc phục;
5. Kiểm tra sau khắc phục;
6. Cài đặt;
7. Lập kế hoạch dự phòng.
Điều 5.
Khi thực hiện các biện pháp đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm
2000, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
1. Tự tổ chức, đôn đốc, kiểm tra
thực hiện các quy định của Chính phủ, của Thủ tướng và các quy định, quy trình,
hướng dẫn của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Ban Chỉ đạo Khắc phục sự
cố năm 2000 của Chính phủ về đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm
2000;
2. Bảo đảm kinh phí cho việc đề
phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000 một cách hợp lý và có hiệu quả
từ các nguồn kinh phí đã được cấp; ưu tiên kinh phí khắc phục sự cố máy tính
năm 2000 cho các thiết bị và ứng dụng quan trọng có thể gây ảnh hưởng và thiệt
hại lớn nếu bị ngừng hoạt động hoặc hoạt động sai lệch;
3. Xây dựng kế hoạch dự phòng
theo nội dung quy định trong Hướng dẫn số 224/BCĐ-SC 2000 ngày 20 tháng 8 năm
1999 của Ban Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm 2000 của Chính phủ; tùy theo yêu cầu cụ
thể từng cơ quan đơn vị mà có tổ chức ứng phó thích hợp gồm các chuyên gia về
tin học, tài chính và các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác có liên quan, để sẵn
sàng hỗ trợ các nơi xảy ra sự cố.
Điều 6.
Ngoài những trách nhiệm được quy định tại Điều 5 của Quyết định này, các cơ
quan, đơn vị trọng điểm cung cấp các dịch vụ công cộng có trách nhiệm:
1. Cung cấp thông tin về kết quả
khắc phục sự cố máy tính năm 2000 cho các cơ quan, tổ chức và đơn vị có yêu cầu;
2. Thông báo tình hình chuẩn bị
và mức độ ''sẵn sàng năm 2000'' của cơ quan, đơn vị trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
Điều 7.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
1. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện quy trình triển khai khắc phục sự cố máy tính năm 2000;
2. Trực tiếp xác nhận theo phân
cấp việc thực hiện quy trình triển khai khắc phục sự cố máy tính năm 2000 đối với
các máy tính, thiết bị mạng và truyền thông, thiết bị hỗ trợ hệ thống máy tính,
phần mềm, hệ thống nhúng theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số
1903/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 27 tháng 10 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường;
3. Tổ chức và chỉ đạo việc thử
nghiệm kế hoạch dự phòng; thực hiện các biện pháp khắc phục sự cố xẩy ra nhằm bảo
đảm hoạt động liên tục của cơ quan, đơn vị và giảm thiểu tổn thất;
4. Bảo đảm về mức độ ''sẵn sàng
năm 2000'' trong phạm vi quản lý của mình;
5. Báo cáo đầy đủ, chính xác và
đúng thời hạn cho các cơ quan có thẩm quyền về nội dung, tiến độ triển khai các
hoạt động đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000; mức độ tương
thích, mức độ ''sẵn sàng năm 2000'' ở cơ quan, đơn vị mình.
Điều 8.
1. Ban Chỉ
đạo Khắc phục sự cố năm 2000 của Chính phủ thành lập bộ phận thường trực làm việc
24/24 giờ trong các ngày 31 tháng 12 năm 1999; ngày 01, 02, 03 tháng 01; ngày
28, 29 tháng 02 và ngày 01 tháng 3 năm 2000 để chỉ đạo, điều phối các hoạt động
khắc phục sự cố máy tính năm 2000, thực hiện kế hoạch dự phòng Quốc gia khi cần
thiết, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ các vấn đề liên quan;
2. Trong các ngày 31 tháng 12
năm 1999; ngày 01, 02, 03 tháng 01, ngày 28, 29 tháng 02 và ngày 01 tháng 3 năm
2000, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Trưởng Ban Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm
2000 của các cơ quan, đơn vị phải bố trí cán bộ trực cơ quan 24/24 giờ trong
ngày. Các cơ quan, đơn vị phải thiết lập "đường dây nóng" để kịp thời
chỉ đạo xử lý và báo cáo Ban Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm 2000 của Chính phủ;
3. Trưởng Ban Chỉ đạo Khắc phục
sự cố năm 2000, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải quy định nhiệm vụ cụ thể của
từng người trong bộ phận thường trực, phương thức liên lạc và chế độ báo cáo;
thông báo số điện thoại của ''đường dây nóng'' cho Tổng cục Bưu điện và Tổng
công ty Bưu chính Viễn thông hoặc Bưu điện địa phương, đồng thời quy định
phương thức liên lạc trong trường hợp mạng điện thoại bị sự cố;
4. Tổng cục Bưu điện, Tổng công
ty Bưu chính Viễn thông và các Bưu điện tỉnh, thành phố có trách nhiệm bảo đảm
liên tục thông suốt ''đường dây nóng'' của các cơ quan, đơn vị và Ban Chỉ đạo
Khắc phục sự cố năm 2000.
Điều 9.
Khi xảy ra sự cố máy tính năm 2000, cơ quan, đơn vị nơi xảy ra sự cố phải thực
hiện các hoạt động cụ thể sau đây:
1. Nhanh chóng triển khai thực
hiện phương án dự phòng; thực hiện các biện pháp để bảo đảm hoạt động tối thiểu
của các thiết bị công nghệ thông tin và hạn chế thiệt hại do sự cố gây ra; tìm
biện pháp tối ưu khắc phục sự cố trong thời gian ngắn nhất; thông báo kịp thời
về sự cố xảy ra tới các đối tác có liên quan để ngăn chặn ảnh hưởng lan rộng của
sự cố; báo cáo với cấp trên trực tiếp về sự cố xảy ra cũng như về biện pháp xử
lý và kế hoạch dự phòng đã được áp dụng;
2. Các cơ quan, đơn vị cần có sự
phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau để nhanh chóng triển khai kế hoạch dự phòng, tìm biện
pháp khắc phục sự cố.
Điều 10.
Khi nhận được thông tin có sự cố máy tính năm 2000 xẩy ra ở mỗi cơ quan, đơn vị
cấp trên trực tiếp có trách nhiệm cử chuyên gia đến nơi xảy ra sự cố để chỉ đạo
việc khắc phục và báo cáo cho Ban Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm 2000 của Bộ,
ngành hoặc địa phương mình để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo khắc phục sự cố năm
2000 của Chính phủ; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan huy động lực
lượng hỗ trợ khắc phục sự cố.
Đối với những sự cố nghiêm trọng,
Ban Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm 2000 của Chính phủ phải kịp thời báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 11.
1. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị không làm hết trách nhiệm hoặc cố ý vi phạm các quy
định, để xẩy ra sự cố máy tính năm 2000, thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm
các quy định về đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000 và mức độ
hậu quả gây ra mà có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật;
2. Cá nhân thiếu trách nhiệm hoặc
có hành vi cố ý vi phạm các quy định về đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy
tính năm 2000 thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm và mức độ hậu quả gây ra
mà có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật;
3. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân
không tuân thủ các quy định về đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm
2000, hoặc lợi dụng sự cố máy tính năm 2000 để kinh doanh, kiếm lợi bất chính,
gây thiệt hại cho cơ quan, đơn vị, cá nhân khác thì ngoài việc xử lý theo quy định
tại các khoản 1, 2 Điều này còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
Điều 12.
1. Các cơ
quan, đơn vị và cá nhân bị thiệt hại do sự cố máy tính năm 2000 gây ra có quyền
yêu cầu bên cung cấp thiết bị, phần mềm và dịch vụ bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật;
2. Trong trường hợp nhiều bên có
lỗi trong việc gây ra sự cố máy tính năm 2000 gây thiệt hại cho một bên, thì
các bên đó phải liên đới bồi thường cho bên bị thiệt hại tùy theo mức độ lỗi của
các bên theo quy định của pháp luật. Các bên gây thiệt hại chỉ chịu trách nhiệm
bồi thường trong phạm vi tương ứng với mức độ lỗi của mình;
3. Trường hợp không xác định được
mức độ lỗi thì các bên gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng
nhau.
Điều 13.
1. Bên bị
thiệt hại do sự cố máy tính năm 2000 gây ra chỉ được đòi bồi thường đối với những
thiệt hại trực tiếp và phải có đủ căn cứ và không được đòi bồi thường nếu thiệt
hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của mình gây ra;
2. Bên bị đòi bồi thường thiệt hại
có quyền chứng minh về số thiệt hại mà bên bị thiệt hại có thể tránh được để loại
trừ thiệt hại đó ra khỏi số thiệt hại phải bồi thường.
Điều 14.
1. Các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có thể được miễn hoặc giảm trách nhiệm bồi thường thiệt
hại nếu đã tuân thủ đúng các quy định, hướng dẫn về quy trình đề phòng, xử lý
và khắc phục sự cố máy tính năm 2000 và khi sự cố xẩy ra đã huy động tối đa khả
năng tài chính, nhân lực và kỹ thuật cho phép để khắc phục mà thiệt hại vẫn xẩy
ra;
2. Khuyến khích các bên thương
lượng, hòa giải với nhau nhằm làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của mỗi bên và mức
độ thiệt hại nhằm giải quyết thỏa đáng lợi ích của Nhà nước và các bên liên
quan;
3. Các bên không được lợi dụng
nguyên tắc hòa giải để xử lý các vấn đề liên quan đến lợi ích của mình nhưng lại
làm tổn hại đến lợi ích của Nhà nước và xã hội.
Điều 15.
Các tranh chấp có liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại do sự cố máy tính
năm 2000 gây ra được giải quyết như sau:
1. Bên bị thiệt hại phải gửi văn
bản yêu cầu bồi thường thiệt hại cho bên trực tiếp cung cấp thiết bị, phần mềm,
dịch vụ. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, bên trực
tiếp cung cấp thiết bị, phần mềm, dịch vụ phải có văn bản trả lời nêu rõ kế hoạch
cụ thể để giải quyết hậu quả của sự cố.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày bên bị thiệt hại nhận được văn bản trả lời, bên trực tiếp cung cấp thiết bị,
phần mềm hoặc dịch vụ phải triển khai thực hiện kế hoạch khắc phục hậu quả do sự
cố máy tính năm 2000 gây ra.
2. Nếu các biện pháp khắc phục
do bên trực tiếp cung cấp thiết bị, phần mềm hoặc dịch vụ thực hiện không mang
lại kết quả, thì bên bị thiệt hại có quyền khiếu nại hoặc yêu cầu Tòa án có thẩm
quyền giải quyết.
3. Các quy định của Quyết định
này không áp dụng đối với trường hợp sự cố máy tính năm 2000 gây ra làm thiệt hại
đến sức khỏe, tính mạng của các cá nhân.
Điều 16.
Nghiêm cấm việc lợi dụng sự cố máy tính năm 2000 để trục lợi, kinh doanh bất
chính gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của các đơn vị và cá nhân.
Điều 17.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trưởng Ban Chỉ đạo Khắc phục sự cố
năm 2000, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.