|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn
Số hiệu:
|
102/2000/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
Ngày ban hành:
|
19/10/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
102/2000/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2000
|
THÔNG TƯ
BỘ TÀI CHÍNH SỐ102/2000/TT/BTC NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2000 HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ THU, SỬ DỤNG LỆ PHÍ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG
CÁC MÁY MÓC, THIẾT BỊ, VẬT TƯ VÀ CÁC CHẤT CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN
Căn cứ Nghị định số 87/CP
ngày 19/12/1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ quy
định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà
nước.
Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chính phủ về phí, lệ
phí thuộc ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Quyết định số 58/2000/QĐ-BTC ngày 21/4/2000 của Bộ Tài chính về việc
ban hành biểu mức thu lệ phí kiểm định kỹ thuật và lệ phí cấp giấy phép sử dụng
các máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật ( sau
đây gọi tắt là lệ phí kiểm định) và lệ phí cấp giấy phép sử dụng các máy móc,
thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn (sau đây gọi tắt
là lệ phí cấp giấy phép) như sau:
1 - Đối tượng nộp
lệ phí kiểm định , lệ phí cấp giấy phép :
Các tổ chức, cá nhân (kể cả tổ
chức, cá nhân nước ngoài, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang làm kinh tế) khi
được các Trung tâm kiểm định kỹ thuật của Nhà nước kiểm định kỹ thuật máy móc,
thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn làm cơ sở cho
Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động cấp giấy phép sử dụng theo quy định của
pháp luật, đều phải nộp lệ phí kiểm định, lệ phí cấp giấy phép theo quy định tại
Thông tư này.
2 - Mức thu lệ
phí kiểm định, lệ phí cấp giấy phép:
Thực hiện theo quy định tại phụ
lục đính kèm Quyết định số 58/2000/QĐ -BTC ngày 21/4/2000 của Bộ Tài chính về
việc ban hành biểu mức thu lệ phí kiểm định kỹ thuật và lệ phí cấp giấy phép sử
dụng các máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn.
3 - Sử dụng tiền
thu lệ phí kiểm định, lệ phí cấp giấy phép:
3.1 - Lệ phí kiểm định:
3.1.1- Đối với các đơn vị trực
tiếp làm nhiệm vụ thu lệ phí kiểm định, được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí
chi thường xuyên cho hoạt động kiểm định thì được trích tối đa 10% số tiền lệ
phí thu được để chi phí cho công tác tổ chức thu lệ phí. Số tiền lệ phí thu được
còn lại 90% đơn vị phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Số tiền lệ phí 10% giữ lại đơn vị
được chi theo nội dung sau:
+ Chi phí tiền công và các khoản
phụ cấp theo tiền công trả cho lao động thuê ngoài ( kể cả thuê chuyên gia tư vấn)
thực hiện việc thu lệ phí theo chế độ quy định (nếu có).
+ Chi trả thù lao cho cán bộ
nhân viên đảm nhiệm thêm công việc thu lệ phí ngoài chức năng, nhiệm vụ được
giao, tuỳ theo mức độ tham gia công việc của từng người ( kể cả thù lao làm việc
ngoài giờ hành chính) theo chế độ quy định.
+ Trích quỹ khen thưởng cho cán
bộ nhân viên thực hiện việc thu, nộp lệ phí tối đa không quá 3 tháng tiền lương
thực hiện.
3.1.2- Đối với các đơn vị trực
tiếp làm nhiệm vụ thu lệ phí không được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí chi hoạt
động kiểm định thì đơn vị được trích tối đa không quá 90% số tiền thu lệ phí kiểm
định để chi cho công tác thu và công tác kiểm định. Nội dung chi lệ phí kiểm định
để lại cho đơn vị gồm :
+ Chi phí tiền lương đối với cán
bộ quản lý và người lao động (kể cả lao động thuê ngoài, vụ việc) được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới quản
lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước. Trường hợp đơn vị
không đảm bảo chi phí hoạt động theo phương án đề nghị được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì phải giảm trừ quỹ tiền lương nhưng mức giảm trừ tối đa không thấp
hơn tiền lương chế độ quy định đối với khu vực hành chính sự nghiệp.
+ Chi các khoản đóng góp cho người
lao động thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo chế độ quy định (bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn)
+ Chi in ấn (mua) văn phòng phẩm,
các mẫu biểu, hồ sơ, sổ sách, giấy chứng nhận phục vụ công tác chứng nhận kết
quả thẩm định và cấp giấy phép an toàn.
+ Lập hồ sơ kiểm định.
+ Chi thuê chuyên gia kỹ thuật,
công nhân kỹ thuật và thuê thiết bị (nếu có).
+ Chi trả tiền điện, nước, điện
thoại, cước phí bưu điện, tiền thuê văn phòng làm việc ( nếu có ).
+ Chi công tác phí, hội nghị
phí.
+ Mua sắm máy móc, thiết bị, vật
tư, bảo hộ lao động phục vụ cho công tác kiểm định.
+ Chi sửa chữa lớn, nhỏ nhà cửa,
chi bảo dưỡng, thiết bị máy móc.
+ Chi đào tạo nâng cao trình độ
nghiệp vụ chuyên môn
+ Chi khác phục vụ công tác kiểm
định kỹ thuật.
+ Trích quỹ khen thưởng cho cán
bộ công nhân viên thực hiện kiểm định thu nộp lệ phí tối đa không quá 3 tháng
tiền lương thực hiện trong năm.
Số tiền lệ phí còn lại (tối thiểu
10%) đơn vị nộp kịp thời vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nơi đơn vị đóng trụ
sở theo thông báo của cơ quan Thuế trực tiếp quản lý đơn vị.
3.2 - Lệ phí cấp giấy phép: cơ
quan thu lệ phí được trích 10% số tiền lệ phí cấp giấy phép thu được trước khi
nộp vào Ngân sách nhà nước để chi phí cho việc tổ chức thu và cấp giấy phép bao
gồm:
- Chi in ấn giấy phép,
- Chi phí thẩm định hồ sơ,
- Chi phí khác có liên quan đến
việc cấp giấy phép.
Số tiền lệ phí cấp giấy phép còn
lại 90% nộp vào ngân sách Nhà nước.
Các khoản chi nêu trên phải theo
đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Cuối năm quyết toán nếu chi
không hết đơn vị phải nộp toàn bộ số tiền còn dư đến ngày 31/12 vào ngân sách
Nhà nước.
4 - Quản lý tiền
thu lệ phí kiểm định, lệ phí cấp giấy phép :
Lệ phí kiểm định và lệ phí cấp
giấy phép là khoản thu của ngân sách Nhà nước.
Lệ phí kiểm định do các Trung
tâm kiểm định an toàn thu ngay sau khi thực hiện xong công việc kiểm định.
Lệ phí cấp giấy phép do Thanh
tra Nhà nước về an toàn lao động uỷ quyền cho các Trung tâm kiểm định kỹ thuật
an toàn thu sau khi Thanh tra cấp giấy phép cho các đơn vị.
Khi thu lệ phí kiểm định, lệ phí
cấp giấy phép các trung tâm kiểm định an toàn phải sử dụng biên lai do Bộ Tài
chính (Tổng Cục thuế) phát hành hoặc được Bộ Tài chính thoả thuận cho đơn vị
phát hành quản lý, sử dụng biên lai thu lệ phí theo đúng quy định của Bộ Tài
chính; đăng ký kê khai thu, nộp các khoản lệ phí với Cục thuế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi đơn vị đóng trụ sở, đồng thời mở sổ sách kế toán để
theo dõi riêng khoản lệ phí kiểm định và lệ phí cấp giấy phép.
Hàng năm, căn cứ vào mức thu
theo quy định của Bộ Tài chính và nội dung chi tại Thông tư này và chế độ chi tiêu
tài chính hiện hành, các Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn lập dự toán thu,
chi lệ phí kiểm định, lệ phí cấp giấy phép gửi cho quan Thuế trực tiếp quản lý
đơn vị; lập kế hoạch tài chính bao gồm cả các khoản thu chi khác gửi cơ quan chủ
quản cấp trên để thẩm định phê duyệt. Trước khi giao kế hoạch thu chi tài chính
cho các đơn vị kiểm định, cơ quan chủ quản cấp trên phải thỏa thuận với cơ quan
Tài chính đồng cấp về mức giao thu, chi, nộp ngân sách cho từng đơn vị.
Các đơn vị Kiểm định an toàn có
trách nhiệm tổ chức thu, trích nộp khoản thu vào ngân sách đầy đủ đúng hạn theo
thông báo của cơ quan Thuế.
Các trường hợp đơn vị đã kiểm định
kỹ thuật an toàn và gửi hồ sơ đăng ký về Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động
để xin cấp giấy phép, nhưng khi kiểm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện để cấp giấy
phép do lỗi của đơn vị kiểm định, thì đơn vị kiểm định phải tiến hành kiểm định
lại và tự chịu toàn bộ chi phí.
5/ Quyết toán
thu, chi lệ phí kiểm định, lệ phí cấp giấy phép:
Các đơn vị tổ chức thu lệ phí có
trách nhiệm mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán số thu, chi
phí, lệ phí theo đúng quy định tại quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chế độ kế toán Hành chính
sự nghiệp.
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm
duyệt quyết toán thu, chi lệ phí và các khoản thu, chi khác của các đơn vị trực
thuộc và báo cáo quyết toán chung gửi cơ quan tài chính đồng cấp thẩm định và
ra thông báo duyệt quyết toán cùng với quyết toán năm của cơ quan chủ quản.
6/ Tổ chức thực
hiện:
- Cục thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các Trung tâm kiểm định
an toàn kỹ thuật trong việc thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng tiền thu
lệ phí kiểm định, lệ phí cấp giấy phép; chế độ quản lý sử dụng biên lai, chứng
từ; chế độ ghi chép, kế toán, báo cáo tài chính theo đúng quy định.
- Các đơn vị kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng các quy định tại Thông
tư này. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính đồng cấp
tổ chức kiểm tra.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 6/5/2000, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem
xét giải quyết.
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|
Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật và lệ phí cấp giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn do Bộ tài chính ban hành
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
102/2000/TT-BTC
|
Hanoi, October 19, 2000
|
CIRCULAR GUIDING THE COLLECTION AND USE OF FEES FOR
TECHNICAL EXPERTISE AND ISSUANCE OF USE PERMITS FOR MACHINERY, EQUIPMENT,
SUPPLIES AND SUBSTANCES SUBJECT TO STRICT SAFETY REQUIREMENTS Pursuant to the Government’s Decree No.87/CP of December 19, 1996 and Decree
No.51/1998/ND-CP of July 18, 1998 stipulating in detail the division of
responsibilities for management, drafting, implementation and settlement of the
State budget.
Pursuant to the Government’s
Decree No.04/1999/ND-CP of January 30, 1999 on charges and fees belonging to
the State budget.
Pursuant to the Finance Ministry’s
Decision No.58/2000/QD-BTC of April 21, 2000 promulgating the table of fee
levels for technical expertise and issuance of use permits for machinery,
equipment, supplies and substances subject to strict safety requirements.
The Ministry of Finance hereby guides the collection and use of technical
expertise fee (hereinafter called the expertise fee for short) and fee for the
issuance of use permits for machinery, equipment, supplies and substances
subject to strict safety requirements (hereinafter called the permit-issuing
fee for short) as follows: 1. Payers of the expertise fee and
permit-issuing fee: Organizations and individuals (including foreign
organizations and individuals and armed forces units engaged in economic
activities), that have their machinery, equipment, supplies and substances
subject to strict safety requirements technically expertized by the State�s technical expertise centers, which shall serve as
basis for labor safety State inspectorate to issue the use permits according to
law provisions, shall all have to pay the expertise fee and permit-issuing fee
prescribed in this Circular. 2. Expertise fee and permit-issuing fee levels: The expertise fee and permit-issuing fee levels
shall comply with the provisions in Appendix to the Finance Ministry’s Decision No.58/2000/QD-BTC of April 21, 2000
promulgating the table of fee levels for technical expertise and issuance of
use permits for machinery, equipment, supplies and substances subject to strict
safety requirements. 3. Use of the expertise fee and permit-issuing
fee money: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3.1.1. For units which directly collect the
expertise fee and are regularly provided with the State budget fund for their
expertizing activities, they may make a maximum deduction of 10% of the
collected fee amount for spending on the organization of the fee collection.
The remaining 90% of the collected fee amount must be remitted by the units to
the State budget. The 10% of the collected fee amount retained at
the units shall cover the following expenses: + The payment of wages and wage allowances to
laborers hired from outside (including hired consultants) to carry out the fee
collection under the prescribed regime (if any). + The payment of remuneration (including
overtime pay) to staff members who undertake the fee collection as extra work
beside their assigned functions and tasks, according to the extent of each
person’s involvement in the
collection work under the prescribed regime. + The reward fund deduction for staff members
who undertake the fee collection and remittance, which shall not exceed 3-month
actually paid salaries. 3.1.2. For units which directly collect fees but
are not provided with State budget fund for their expertizing activities, they
may make a maximum deduction of 90% of the collected expertise fee amount for
spending on the collection and expertise work. The expertise fee amount
retained at the units shall cover the following expenses: + The payment of wages to managers and laborers
(including laborers hired from outside and those working on the contractual
basis), which shall comply with the provisions of the Government’s Decree No.28/CP of March 28, 1997 on renewing the
wage and income management in State enterprises. Where a unit fails to offset
its operation expenses under the proposed plan already approved by the
competent authority, its wage fund must be reduced but the reduction level must
not be lower than the wage level prescribed for the administrative and
public-service sector. + The expense for laborers’ contributions (social insurance, medical
insurance, trade union fee), which fall under the employers’ responsibility according to the prescribed regime. + The expense for stationery, printing of forms,
dossiers, books and certificates in service of certification of the expertise
results and granting of safety permits. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. + The expense for hiring of technical
specialists, technicians and equipment (if any). + The expense for electricity, water, telephone
and post charges, and rental of working offices (if any). + The expense for working trip allowances,
conference expenses. + The expense for the procurement of machinery,
equipment, supplies and labor safety devices in service of the expertise. + The expense for house overhaul and minor repairs
as well as for the maintenance of equipment and machinery. + The expense for the training and raising of
laborers’ professional skills. + Other expenses in service of technical
expertise. + The reward fund deduction for officials and
employees who perform the expertise fee collection and remittance, which shall
not exceed 3-month salaries actually paid in the year. The remaining fee amount (at least 10%) must be
promptly remitted by the unit into the State budget at the State Treasury of
the locality where the unit is headquartered according to the notice of the tax
agency directly managing such unit. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - The expense for permit printing - The expense for dossier evaluation - Other expenses related to the issuance of
permits. The remaining 90% of the permit-issuing fee
amount shall be remitted into the State budget. The above-mentioned expenses must be made
strictly according to the set norms and the current financial spending regime.
Upon the year-end final settlement of expenditures, if the mentioned fee amount
is not used up, the remainder must be fully remitted into the State budget by
December 31. 4. Management of the expertise fee and
permit-issuing fee money: The expertise fee and permit-issuing fee
constitute a State budget revenue. The expertise fee shall be collected by the
safety-expertizing centers right after completing the expertise. The permit-issuing fee shall be collected by the
technical safety-expertizing centers under authorization of the labor safety
State inspectorate after the latter has issued permits to the units. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Annually, basing themselves on the fee levels
set by the Finance Ministry and the expenditure contents prescribed in this
Circular as well as the current financial spending regime, the technical
safety-expertizing centers shall make estimates of the expertise fee and
permit-issuing fee revenues and expenditures and send them to the tax agencies
directly managing the units; work out financial plans that include other
revenues and expenditures and send them to the superior managing agencies for
evaluation and approval. Before assigning the financial revenue-expenditure
plans to the expertizing units, the superior managing agencies shall have to
reach agreement with the finance agencies of the same level on the State budget
revenue, expenditure and remittance quota for each unit. The safety-expertizing units shall have to
organize full and timely collection, deduction and remittance of fees to the
budget according to the tax agencies�
notices. In cases where an unit has completed the
technical safety expertise and sent dossier to the labor safety State
inspectorate asking for the issuance of permit but the inspection and expertise
show that the prescribed conditions for permit issuance are not fully met due
to the faults of the expertizing unit, such expertizing unit shall have to
conduct the re-expertise and bear all costs therefor. 5. Settlement of the expertise fee and
permit-issuing fee revenues and expenditures: The fee-collecting units shall have to open
accounting books to record, account and finally settle the fee revenues and
expenditures in strict compliance with the provisions of the Finance Minister’s Decision No.999/TC/QD/CDKT of November 2, 1996
promulgating the system of administrative and public-service accounting regime. The managing agencies shall have to conduct the
final settlement of fee revenues and expenditures as well as other revenues and
expenditures of their attached units; make the general final settlement reports
and send them together with the annual final settlements of the managing
agencies to the finance agencies of the same level for evaluation and written
approval. 6. Organization of implementation: - The tax departments of the provinces and
centrally-run cities shall have to guide and inspect technical
safety-expertizing centers in implementing the regime of collection, remittance
and management of the use of expertise fee and permit-issuing fee; the
management of the use of receipts and vouchers; as well as the recording,
accounting and financial statement strictly according to regulations. - The technical labor safety-expertizing units
shall have to organize the strict implementation of this Circular’s provisions. The managing agencies shall have to
coordinate with the finance agencies of the same level in organizing the
inspection. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In the course of implementation, if there’s arising any problem, the concerned agencies and
units are requested to report it to the Finance Ministry for consideration and
settlement. FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER
Nguyen Thi Kim
Ngan
Thông tư 102/2000/TT-BTC ngày 19/10/2000 hướng dẫn chế độ thu, sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật và lệ phí cấp giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn do Bộ tài chính ban hành
6.166
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|