BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----
|
Số:
484/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 04
năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ”
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
24 tháng 06 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 54/2003/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 87/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Chánh Thanh tra
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của
Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2043/1999/QĐ-BKHCNMT
ngày 24 tháng 11 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Điều 3.
Các ông Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán
bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và các cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, Vụ TCCB, TTra.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Văn Phong
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số484/QĐ-BKHCN ngày 02 tháng 04 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương 1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Vị trí, chức năng của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ
Thanh tra Bộ
Khoa học và Công nghệ (Thanh tra Bộ) là cơ quan của Bộ Khoa học và Công nghệ (Bộ
KH&CN), có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ KH&CN quản lý nhà nước về công
tác thanh tra khoa học và công nghệ; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
KH&CN theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng thanh tra của Thanh tra Bộ
1. Tổ chức,
cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng (Bộ KH&CN) .
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
(gọi chung là tổ chức, cá nhân) tham gia hoạt động trong các lĩnh vực khoa học
và công nghệ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ KH&CN.
Trường hợp Điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động thanh tra của Thanh tra
Bộ
1. Hoạt động
thanh tra khoa học và công nghệ phải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác,
trung thực, khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời; không làm cản trở đến
hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
2. Khi tiến
hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Chánh Thanh tra, Trưởng Đoàn
thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên Đoàn thanh tra phải tuân theo đúng
quy định của pháp luật về thanh tra, của Nghị định số 87/2006/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Khoa học
và Công nghệ (Nghị định số 87/2006/NĐ-CP), của Quy chế này và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi và quyết định của mình.
Chương 2:
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA BỘ
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Thanh tra Bộ
1. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình cấp
có thẩm quyền ban hành; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ; kiến nghị với cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái với pháp luật về khoa học
và công nghệ được phát hiện qua công tác thanh tra.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ
KH&CN.
3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về khoa học và công nghệ đối với
các tổ chức, cá nhân theo các nội dung quy định tại Điều 19 của
Nghị định số 87/2006/NĐ-CP.
4. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
5. Giúp Bộ trưởng tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
6. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
7. Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành cho Thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Thanh
tra Tổng cục) và Thanh tra Cục Kiểm soát và An toàn bức xạ, hạt nhân (Thanh tra
Cục); hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về thanh tra chuyên ngành khoa học và công
nghệ cho Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (Thanh tra Sở); hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực
hiện quy định của pháp luật về công tác thanh tra.
8. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ với Bộ trưởng
và Tổng Thanh tra.
9. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị,
quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng, của Thanh tra Bộ và quyết định xử
phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh tra Bộ.
10. Tổng kết, rút kinh nghiệm, xây dựng nghiệp vụ thanh tra chuyên
ngành về khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Bộ.
11. Trưng tập cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị có liên quan
tham gia Đoàn thanh tra.
12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ
1. Lãnh đạo Thanh tra Bộ:
Lãnh đạo Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra.
Chánh Thanh tra là người đứng đầu của Thanh tra Bộ, thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này và chịu trách nhiệm trực tiếp
trước Bộ trưởng Bộ KH&CN, đồng thời chịu trách nhiệm
trước Tổng Thanh tra về các hoạt động của Thanh tra Bộ trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao. Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng Bộ KH&CN bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh
tra.
Phó Chánh Thanh tra là người giúp Chánh Thanh tra chỉ đạo thực hiện
một hoặc một số mặt công tác của Thanh tra Bộ và chịu trách nhiệm trước Chánh
Thanh tra về những nhiệm vụ được phân công phụ trách. Trong các Phó Chánh Thanh
tra có một Phó Chánh Thanh tra thường trực để giúp Chánh Thanh tra phụ trách
Thanh tra Bộ và thực hiện một số quyền hạn của Chánh Thanh tra khi Chánh Thanh
tra vắng mặt. Phó Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ.
2. Các phòng trực thuộc:
2.1. Thanh tra Bộ có các phòng trực thuộc:
a) Phòng
Thanh tra 1: Phòng Tổng hợp và thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố
cáo;
b) Phòng
Thanh tra 2: Phòng Thanh tra về khoa học và công nghệ;
c) Phòng
Thanh tra 3: Phòng Thanh tra về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng
và an toàn bức xạ, hạt nhân;
Khi xét thấy
cần thiết, Chánh Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng xem xét quyết định thành lập thêm
hoặc giải thể Phòng.
2.2. Các
phòng có Trưởng phòng và Phó trưởng phòng.
Trưởng phòng
chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Bộ về việc quản lý, tổ chức thực hiện những
nhiệm vụ được giao cho Phòng. Trưởng phòng do Bộ trưởng Bộ KH&CN bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ.
Phó trưởng
phòng là người giúp Trưởng phòng tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ theo sự phân
công của Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về những nhiệm vụ được
giao và thay thế Trưởng phòng phụ trách phòng khi Trưởng phòng vắng mặt. Phó
trưởng phòng do Chánh Thanh tra Bộ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau
khi thoả thuận với Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ.
Chánh Thanh
tra Bộ quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể và mối quan hệ công tác của các
phòng trực thuộc Thanh tra Bộ.
3. Thanh tra viên và chuyên viên của Thanh tra Bộ
Thanh tra Bộ có các Thanh tra viên khoa học và công nghệ và chuyên
viên biên chế vào các phòng.
- Thanh tra viên khoa học và công nghệ của Thanh tra Bộ (sau đây gọi
tắt là Thanh tra viên) là công chức nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra
để làm công tác thanh tra tại Thanh tra Bộ. Thanh tra viên phải đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về Thanh tra viên và quy định về
Thanh tra viên khoa học và công nghệ tại Điều 16, Nghị định số
87/2006/NĐ-CP. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thanh tra viên được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
- Chuyên viên
của Thanh tra Bộ là những công chức được tuyển dụng vào làm công tác thanh tra
tại Thanh tra Bộ, nhưng chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về Thanh
tra viên để được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra.
4. Biên chế của
Thanh tra Bộ thuộc biên chế hành chính của Bộ KH&CN và do Bộ trưởng quyết định
theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ.
5. Thanh tra Bộ
có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
1. Lãnh đạo,
chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ KH&CN.
2. Xây dựng chương
trình, kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng quyết định và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch đó.
3. Trình Bộ
trưởng quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Trình Bộ
trưởng quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc thành lập các Đoàn thanh
tra, cử Thanh tra viên, trưng tập Cộng tác viên thanh tra thực hiện thanh tra
theo quy định của pháp luật.
Việc phân cấp
ra quyết định thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Quy chế
này.
5. Kiến nghị
Bộ trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định của tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý trực tiếp của Bộ khi có căn cứ cho rằng các quyết định đó trái pháp luật
hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra.
6. Xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
7. Kiến nghị
Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản
lý của Bộ trưởng; phối hợp với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc xem xét
trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan,
đơn vị đó.
8. Kiến nghị
Bộ trưởng giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị
đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh tra.
9. Kiến nghị
Bộ trưởng xử lý việc chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung
thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tham mưu, giúp Bộ
trưởng phối hợp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh) giải quyết việc trùng lắp
về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra về khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trực tiếp xử
lý việc chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm
tra của các tổ chức Thanh tra thuộc Bộ KH&CN và các đơn vị trực thuộc trong
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ KH&CN.
10. Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra thuộc phạm vi trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý của Bộ.
11. Hướng dẫn,
đôn đốc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ thực hiện các quy
định pháp luật về thanh tra; phối hợp với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức, hoạt động thanh tra nội bộ trong cơ quan, đơn vị
đó.
12. Báo cáo Bộ
trưởng, Tổng Thanh tra về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của
mình.
13. Thanh
tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của
Bộ trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.
14. Lãnh đạo
Thanh tra Bộ thực hiện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Cộng tác viên thanh tra của Thanh tra Bộ
1. Cộng tác viên thanh tra của Thanh tra Bộ là người không thuộc
biên chế của Thanh tra Bộ, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh
tra, được Thanh tra Bộ trưng tập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo chức
năng, nhiệm vụ của Thanh tra Bộ.
2. Việc trưng tập, tiêu chuẩn, chế độ, trách nhiệm đối với Cộng tác
viên thanh tra của Thanh tra Bộ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
KH&CN và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Chương 3:
MỐI
QUAN HỆ TRONG CÔNG TÁC THANH TRA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 8. Mối
quan hệ giữa Thanh tra Bộ với Thanh tra Tổng cục và Thanh tra Cục
1. Trách nhiệm
và quyền hạn của Thanh tra Bộ đối với Thanh tra Tổng cục và Thanh tra Cục:
- Chỉ đạo, hướng
dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm, từng thời kỳ và giải quyết các vụ việc
theo chỉ đạo của Bộ KH&CN và theo yêu cầu của Chánh Thanh tra Bộ.
- Điều hoà kế
hoạch thanh tra chuyên ngành về khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh của các cơ quan thanh tra thuộc Bộ KH&CN và Thanh tra
Sở khi tiến hành thanh tra tại các tỉnh, thành phố.
- Chỉ đạo và
ra quyết định thanh tra đột xuất giao cho Thanh tra Tổng cục hoặc Thanh tra Cục
thực hiện (hoặc có sự tham gia của Thanh tra Tổng cục/Thanh tra Cục) khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý được phân cấp của Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Tổng cục) hoặc Cục Kiểm soát và An toàn bức
xạ, hạt nhân (Cục) và đã có yêu cầu Tổng cục trưởng hoặc Cục trưởng tiến hành
thanh tra nhưng yêu cầu đó không được thực hiện.
- Hướng dẫn,
yêu cầu thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tổng kết công tác.
- Chỉ đạo
công tác, tổ chức, nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra Tổng cục và Thanh tra
Cục.
- Chỉ đạo việc
phối hợp, hỗ trợ và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành được phân cấp
cho Thanh tra Sở để giải quyết những vụ việc có liên quan khi có yêu cầu của Sở
KH&CN.
- Phối hợp với
Tổng cục và Cục trong việc xem xét, thoả thuận về công tác quy hoạch, bồi dưỡng
Lãnh đạo Thanh tra Tổng cục và Thanh tra Cục.
- Hiệp y việc
đề nghị khen thưởng từ Bằng khen của Bộ trưởng trở lên đối với Thanh tra Tổng cục,
Thanh tra Cục và Lãnh đạo Thanh tra Tổng cục, Lãnh đạo Thanh tra Cục.
- Yêu cầu cử
Thanh tra viên tham gia các Đoàn Thanh tra của Bộ KH&CN.
2. Thanh tra
Tổng cục, Thanh tra Cục chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục trưởng,
Cục trưởng; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp
vụ của Thanh tra Bộ. Cụ thể trong mối quan hệ với Thanh tra Bộ:
- Thực hiện
nghiêm túc việc chỉ đạo của Thanh tra Bộ.
- Báo cáo kịp
thời với Chánh Thanh tra Bộ những vấn đề về công tác thanh tra không được
Thủ trưởng cùng cấp chấp nhận khi xét thấy vấn đề đó vi phạm pháp luật hoặc
làm cản trở hoặc làm giảm hiệu lực công tác thanh tra.
- Báo cáo
Thanh tra Bộ việc hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành trong phạm vi được
phân cấp thanh tra cho Thanh tra Sở theo chỉ đạo của Thủ trưởng cùng cấp hoặc của
Chánh Thanh tra Bộ.
- Chủ động
tham mưu, đề xuất với Chánh Thanh tra Bộ những nội dung thanh tra chuyên ngành
trong phạm vi được phân cấp cần được lãnh đạo, chỉ đạo để nâng cao hiệu lực quản
lý của Thủ trưởng cùng cấp và hiệu lực của công tác thanh tra.
Khi có ý kiến
khác nhau giữa Tổng cục trưởng, Cục trưởng với Chánh Thanh tra Bộ trong việc chỉ
đạo về công tác thanh tra, thì các bên báo cáo Bộ trưởng để Bộ trưởng xem xét
quyết định.
3. Trách nhiệm
báo cáo về công tác thanh tra:
- Thanh tra Bộ
có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và Tổng Thanh tra về công tác thanh
tra, công tác xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng, chống tham
nhũng của Bộ KH&CN và công tác thanh tra của các tổ chức thanh tra ngành
khoa học và công nghệ.
- Thanh tra Tổng
cục, Thanh tra Cục có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm về công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kết quả phòng, chống tham nhũng
trong phạm vi quản lý của Thủ trưởng cùng cấp cho Thanh tra Bộ và báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của Thanh tra Bộ để Thanh tra Bộ tổng hợp báo cáo Bộ trưởng
và Tổng Thanh tra.
Điều 9. Mối quan hệ giữa Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục,
Thanh tra Cục với Thanh tra Sở
1. Thanh
tra Bộ có mối quan hệ sau đây đối với Thanh tra Sở:
- Thanh tra Bộ
là đầu mối nghiên cứu, xây dựng và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành
khoa học và công nghệ cho Thanh tra Sở.
- Hướng dẫn
xây dựng kế hoạch thanh tra năm, từng thời kỳ và giải quyết các vụ việc theo chỉ
đạo của Bộ trưởng Bộ KH&CN và theo yêu cầu của Chánh Thanh tra Bộ.
- Xem xét, thống
nhất kế hoạch thanh tra chuyên ngành về khoa học và công nghệ giữa Thanh tra Sở
với các cơ quan thanh tra thuộc Bộ KH&CN khi tiến hành thanh tra đối với
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại các tỉnh, thành phố.
- Yêu cầu thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở KH&CN.
- Yêu cầu cử
Thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở tham gia đoàn thanh tra của Bộ KH&CN khi
tiến hành thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ tại tỉnh, thành phố đó.
2. Thanh tra
Tổng cục, Thanh tra Cục có mối quan hệ sau đây đối với Thanh tra Sở.
- Thanh tra Tổng
cục, Thanh tra Cục có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành trong lĩnh vực được phân cấp thanh tra để tham mưu cho Chánh Thanh
tra Bộ hướng dẫn cho Thanh tra Sở.
- Tham gia với
Thanh tra Bộ hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm, từng thời kỳ về lĩnh vực
được phân cấp quản lý của Thủ trưởng cùng cấp cho Thanh tra Sở.
- Hướng dẫn
nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực được phân cấp quản lý của Thủ trưởng
cùng cấp theo chỉ đạo của Chánh Thanh tra Bộ.
- Yêu cầu cử
Thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở tham gia đoàn thanh tra của cấp mình khi tiến
hành thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực được phân cấp quản lý của Thủ trưởng
cùng cấp tại tỉnh, thành phố đó.
Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN
trong công tác thanh tra khoa học và công nghệ
Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN có trách nhiệm:
1. Tổ chức và
thực hiện chế độ kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công
tác, chính sách, pháp luật, quy chế, nội quy của đơn vị; giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo thẩm quyền trong phạm vi được phân cấp quản lý.
2. Thực hiện
các yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra của Thanh tra Bộ; của Đoàn
thanh tra hoặc Thanh tra viên đối với đơn vị mình.
3. Tạo điều
kiện cho cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình tham gia Đoàn thanh tra khi có yêu
cầu trưng tập của Thanh tra Bộ.
4. Tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân do công chức, viên chức
và người lao động đơn vị mình bầu ra; xem xét, giải quyết kịp thời các yêu cầu,
kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật; xử lý người
có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi
trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
Điều 11. Trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị ngoài Bộ
KH&CN trong công tác thanh tra khoa học và công nghệ
Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan công an, cơ quan thanh tra chuyên ngành và các cơ quan, tổ chức liên quan
khác trong việc thực hiện quyền thanh tra và phòng ngừa, phát hiện, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của
Khoản 4, Điều 14, Nghị định số 87/2006/NĐ-CP.
Chương 4:
HOẠT
ĐỘNG THANH TRA CỦA THANH TRA BỘ
Điều 12. Nội dung thanh tra hành chính
1. Thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với các tổ chức,
cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ KH&CN.
2. Thanh tra
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ KH&CN.
Điều 13. Nội dung thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
Nội dung
thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ là hoạt động thanh tra đối với các
tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật của Nhà nước, những quy định về
chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ bao
gồm:
1. Hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; sử dụng, phổ biến kết quả hoạt động
khoa học và công nghệ; đăng ký và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ;
đăng ký, công bố, giao nộp kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; đăng ký, quản
lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; đặt và tặng giải thưởng
khoa học và công nghệ và các hoạt động khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ;
2. Hoạt động
chuyển giao công nghệ; hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn về chuyển
giao công nghệ; đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ; đánh giá, thẩm định,
giám định công nghệ và các hoạt động khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước về
chuyển giao công nghệ;
3. Hoạt động xác
lập, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; hoạt động dịch vụ tư vấn sở hữu công nghiệp,
đại diện sở hữu công nghiệp và các hoạt động khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước
về sở hữu công nghiệp;
4. Việc chấp
hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; hoạt động chứng nhận chất
lượng sản phẩm, hàng hoá, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; hoạt động
công nhận hệ thống quản lý chất lượng của phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, tổ chức giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tổ chức chứng nhận hệ
thống quản lý chất lượng và các hoạt động khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước về
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
5. Hoạt động
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, kiểm định phương tiện đo lường; hoạt động phê
duyệt mẫu và hiệu chuẩn phương tiện đo; hoạt động của các tổ chức được công nhận,
ủy quyền kiểm định phương tiện đo theo quy định của pháp luật về đo lường và
các hoạt động khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước về đo lường;
6. Hoạt động
khai báo và việc thực hiện quy định ghi trong giấy đăng ký, giấy phép hoạt động
của cơ sở bức xạ, giấy phép tiến hành công việc bức xạ và giấy phép cho nhân
viên làm công việc bức xạ; việc thực hiện quy định về an toàn và kiểm soát bức
xạ của cơ sở bức xạ, trách nhiệm của người quản lý cơ sở bức xạ, người phụ
trách an toàn bức xạ, nhân viên bức xạ và các hoạt động khác thuộc phạm vi quản
lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ;
7. Thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định khác của pháp luật trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ.
Điều 14. Hình thức thanh tra
1. Hoạt động
thanh tra được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo chương trình, kế hoạch
và thanh tra đột xuất.
2. Việc thanh
tra theo chương trình kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch công
tác hàng năm, định kỳ đã được Bộ trưởng Bộ KH&CN phê duyệt.
3. Thanh tra
đột xuất được tiến hành khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp
luật; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Bộ trưởng Bộ
KH&CN giao.
Điều 15. Phương thức hoạt động thanh tra
1. Việc thanh
tra được thực hiện theo phương thức Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên độc lập.
2. Đoàn thanh
tra và Thanh tra viên hoạt động theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
3. Khi tiến
hành thanh tra phải có quyết định của Chánh Thanh tra Bộ, hoặc của Bộ trưởng Bộ
KH&CN.
4. Trưởng
Đoàn thanh tra, Thanh tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và người
ra quyết định thanh tra về quyết định và biện pháp xử lý của mình.
5. Khi xử lý
vi phạm, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên phải thực hiện đầy đủ trình tự
theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Thẩm quyển phê duyệt kế hoạch thanh tra và thẩm quyền
ra quyết định thanh tra của Thanh tra Bộ
1. Phê duyệt kế hoạch
thanh tra: Bộ trưởng Bộ KH&CN phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra
năm sau do Chánh Thanh tra Bộ trình chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm trước;
2. Thẩm quyền
ra quyết định thanh tra của Bộ trưởng:
a) Ra quyết định
thanh tra chuyên ngành: đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ được phân cấp theo quy định của pháp luật; đối với Chương
trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước và những đối tượng khác thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ KH&CN khi thấy cần thiết.
b) Ra quyết định
thanh tra hành chính: đối với các cơ quan, đơn vị được Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành lập và những đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của
Bộ KH&CN khi thấy cần thiết.
3. Thẩm quyền
ra quyết định thanh tra của Chánh Thanh tra Bộ:
a) Ra quyết định
thanh tra chuyên ngành ngoài đối tượng thanh tra đã nêu tại điểm a khoản 2 của Điều
này khi được Bộ trưởng đã phê duyệt kế hoạch thanh tra nêu tại khoản 1 của Điều
này hoặc phê duyệt cho tiến hành thanh tra theo đề xuất của Thanh tra Bộ về việc
thanh tra đột xuất đối với đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ KH&CN.
Để kịp thời
ngăn chặn và xử lý vi phạm, Bộ trưởng giao cho Chánh Thanh tra Bộ ra quyết định
thanh tra chuyên ngành đột xuất đối với đối tượng thanh tra ngoài đối tượng nêu
tại điểm a khoản 2 của Điều này, trong trường hợp có căn cứ về việc vi phạm
pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ KH&CN. Đồng thời, phải báo
cáo với Bộ trưởng về việc ra quyết định thanh tra, kết quả thanh tra và những xử
lý liên quan theo thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thực hiện xong
quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất này.
b) Ra quyết định
thanh tra hành chính ngoài đối tượng thanh tra đã nêu tại điểm b khoản 2 của Điều
này khi được Bộ trưởng đã phê duyệt kế hoạch thanh tra nêu tại khoản 1 của Điều
này.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra và
Thanh tra viên
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành khoa học
và công nghệ được thực hiện theo quy định của Điều 49 Luật Thanh
tra.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên được thực hiện theo quy định
của Điều 50 Luật Thanh tra.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra
quyết định thanh tra và trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ KH&CN
1. Người ra quyết định thanh tra có những nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại Khoản 1, Điều 52 của Luật Thanh tra.
2. Bộ trưởng Bộ KH&CN có trách nhiệm xem
xét, xử lý kết luận thanh tra theo quy định tại Điều 44 của Luật
Thanh tra như sau: Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có kết luận
thanh tra, Bộ trưởng có trách nhiệm xem xét Kết luận thanh tra; xử lý đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật; áp dụng các biện pháp theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục,
hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.
Điều 19. Quyền, nghĩa vụ của đối tượng thanh
tra
1. Quyền của
đối tượng thanh tra:
a) Giải trình
về những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Từ chối
cung cấp thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước khi pháp luật có quy định và
các thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra;
c) Khiếu nại
với người ra quyết định thanh tra về quyết định, hành vi của Trưởng Đoàn thanh
tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra trong quá trình
thanh tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật; khiếu
nại với Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra khi có căn cứ cho rằng
kết luận đó là trái pháp luật. Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải
thực hiện các quyết định đó;
d) Yêu cầu bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
đ) Cá nhân là
đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng
cơ quan thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác
của Đoàn thanh tra.
2. Nghĩa vụ của
đối tượng thanh tra:
a) Chấp hành
quyết định thanh tra;
b) Cung cấp kịp
thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thanh
tra, Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Chấp hành
các yêu cầu, kết luận thanh tra, quyết định xử lý của Thủ trưởng cơ quan thanh
tra, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của Thanh tra Bộ
và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin, tài liệu
đã cung cấp.
Việc cung cấp, sử dụng và quản lý thông tin, tài liệu có nội dung
thuộc bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
Chương 5:
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ THI
HÀNH
Điều 21. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại,
tố cáo
1. Người nào cản trở, đưa hối lộ, trả thù người làm nhiệm vụ thanh
tra, tố cáo sai sự thật, vi phạm pháp luật về thanh tra; người nào lợi dụng chức
vụ, quyền hạn thanh tra hoặc vì động cơ cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm
mà xử lý vi phạm, kết luận không đúng, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình hoạt động thanh tra khoa học và công nghệ, tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Chánh
Thanh tra Bộ quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động đối với Trưởng
đoàn thanh tra, Thanh tra viên hoặc thay Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra của
Thanh tra Bộ thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 87/2006/NĐ-CP.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức
Cán bộ tổ chức, theo dõi quá trình thực hiện Quy chế này; nếu có những điều cần
sửa đổi, bổ sung phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng Bộ KH&CN xem xét, quyết định./.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Văn Phong
|