ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 12
******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
*******
|
Số: 13/2007/QĐ-UBND-TC
|
Quận
12, ngày 18 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ PHỐI HỢP THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 109/2005/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về công tác quản lý các dự án đầu
tư trong nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng về
việc hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề xuất của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 12 tại Văn bản số 981/TC ngày
04 tháng 7 năm 2007; Văn bản số 327/BC-TP ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Phòng Tư
pháp quận 12 về việc báo cáo thẩm định dự thảo ban hành Quy chế phối hợp thực
hiện đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn quận 12,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành
kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý phối hợp thực hiện trong công tác
xây dựng cơ bản trên địa bàn quận 12.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 78/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 3 năm 2004 của Ủy ban nhân dân quận
về việc ban hành và sửa đổi Quy định về quản lý và phối hợp thực hiện trong
công tác xây dựng cơ bản; Bãi bỏ các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân quận
12 trái với những quy định tại Quyết định này.
Điều 3.
Về xử lý chuyển tiếp: Tất cả các công trình đầu tư xây dựng
hiện đang lập, thẩm định nhưng chưa được Ủy ban nhân dân quận phê duyệt dự án
hoặc phê duyệt Báo cáo Kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình thì tổ chức áp dụng
theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận,
Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trưởng Phòng Quản lý Đô
thị, Trưởng Phòng Tài nguyên - Môi trường, Giám đốc Ban Quản lý dự án Khu vực,
Trưởng Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường,
Giám đốc Kho bạc quận 12 và Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Đức
|
QUY
CHẾ
VỀ QUẢN LÝ PHỐI HỢP THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND-TC ngày 18 tháng 9 năm
2007 của Ủy ban nhân dân quận 12)
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng của Quy chế
1. Tất cả các công trình, dự án
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân quận - được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách (ngân sách thành phố phân cấp, vốn khác thuộc ngân sách quận)
không nhằm mục đích kinh doanh và các dự án đầu tư sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn
vốn khác nhau nhưng trong đó vốn ngân sách Nhà nước của quận có tỷ lệ lớn nhất
và chiếm từ 30% tổng vốn trở lên.
2. Các công trình sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp trụ sở cơ quan các đơn vị trên địa bàn quận thực hiện từ nguồn
kinh phí sự nghiệp chi thường xuyên có tổng kinh phí thực hiện trên 01 tỷ đồng
thì tổ chức áp dụng theo Quy chế này. Đối với các công trình cải tạo sửa chữa,
trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp thực hiện từ nguồn vốn sự nghiệp của quận
có tổng giá trị dưới 01 tỷ đồng: thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân quận
tại Văn bản số 1216/UBND-TC ngày 06 tháng 12 năm 2006.
Điều 2. Chủ đầu tư đối với dự án (hoặc
công trình) sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
1. Chủ đầu tư là người sở hữu vốn
hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với các dự án do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định đầu tư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết
định đơn vị chủ đầu tư theo các quy định hiện hành. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận giao cho đơn vị quản lý, sử dụng công trình làm chủ đầu tư mà đơn vị
này không đủ điều kiện về tổ chức, nhân lực, thời gian và các điều kiện cần thiết
khác để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư, thì đơn vị thực hiện
thuê tổ chức tư vấn để giúp đơn vị quản lý thực hiện dự án theo đúng quy định.
Đối với trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không được giao
làm chủ đầu tư thì đơn vị quản lý, sử dụng công trình phải có văn bản cử người
tham gia với chủ đầu tư để quản lý dự án đầu tư xây dựng và tổ chức tiếp nhận
công trình đưa vào khai thác sử dụng. Chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí người của
đơn vị quản lý, sử dụng công trình vào vị trí phù hợp để được tham gia quản lý
ngay từ khâu lập dự án đến khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng đảm bảo hiệu
quả và mục tiêu của dự án.
Đối với trường hợp chưa xác định
được đơn vị quản lý, sử dụng công trình thì trong quá trình triển khai thực hiện
dự án phải xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình để tham gia cùng với
chủ đầu tư trong việc nghiệm thu và tiếp nhận công trình đưa vào khai thác sử dụng.
3. Chủ đầu tư có nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của Luật Xây dựng; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng
02 năm 2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính
phủ; Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng và
theo các quy định khác có liên quan. Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn
giao đưa công trình vào sử dụng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm phải
quy định rõ trong hợp đồng việc thực hiện các biện pháp chế tài đối với đơn vị
tư vấn đầu tư, đơn vị thi công công trình đúng theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.
Điều 3. Nguyên tắc về quản lý vốn đầu
tư xây dựng
1. Để thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ngân sách, bảo đảm đầu tư xây dựng đúng trọng tâm: Tất cả các dự án,
công trình đầu tư xây dựng trên địa bàn quận thực hiện ngoài kế hoạch, không có
chủ trương, không bảo đảm quy hoạch do cấp thẩm quyền phê duyệt sẽ không được bố
trí vốn.
2. Việc bố trí vốn đầu tư xây dựng
cho các công trình phải thực hiện theo kế hoạch và đảm bảo nguồn thanh toán
trong năm kế hoạch, phải đảm bảo hiệu quả cao nhất. Các dự án đầu tư xây dựng
do Ủy ban nhân dân quận quyết định đầu tư (các dự án nhóm C, dự án lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình) sẽ được cân đối vốn và hoàn thành đúng
thời hạn quy định: từ khi được phê duyệt dự án đầu tư đến khi hoàn thành, quyết
toán công trình không quá 02 năm.
3. Công trình đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách và các khoản đóng góp tự nguyện của dân phải được sử dụng
đúng mục đích, được quản lý chặt chẽ theo trình tự đầu tư và xây dựng quy định
đối với từng loại nguồn vốn. Đối với những dự án sử dụng nhiều nguồn vốn mà
không thể tách riêng các hạng mục hoặc phần việc của dự án thì dự án đó được quản
lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư của
dự án.
4. Không được sử dụng vốn sự
nghiệp để đầu tư xây dựng mới.
Điều 4. Quản lý đầu tư theo quy hoạch
1. Dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
ngân sách phải phù hợp quy hoạch ngành đã được phê duyệt, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của quận, phải tuân thủ các quy hoạch về xây dựng, quy hoạch sử
dụng đất của quận.
2. Các dự án chưa có trong quy
hoạch đã được duyệt phải có ý kiến thỏa thuận về địa điểm, về quy hoạch kiến
trúc của Ủy ban nhân dân quận (Phòng Quản lý Đô thị là cơ quan được phân công
trả lời), ý kiến thỏa thuận của ngành quản lý liên quan trước khi trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận chấp thuận chủ trương đầu tư.
Các cơ quan quản lý chuyên
ngành có trách nhiệm thực hiện việc trả lời cho chủ đầu tư trong thời gian
không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của chủ đầu tư.
3. Đối với các dự án sửa chữa,
nâng cấp, nhưng không làm thay đổi chức năng và kết cấu công trình, không mở rộng
diện tích xây dựng; không tăng chiều cao; không vi phạm lộ giới và không thuộc
diện phải di dời do gây ô nhiễm môi trường thì không phải thực hiện việc thỏa
thuận địa điểm, quy hoạch, kiến trúc.
Chương 2:
QUẢN
LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CƠ BẢN
Điều 5. Về phân công đơn vị đầu mối thẩm
định dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình đầu tư xây dựng trên địa
bàn quận
Trước khi phê duyệt dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình, Ủy ban nhân dân quận giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu thẩm định
như sau:
1. Phòng Quản lý Đô thị: Thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của các công trình lập dự án, Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật do Ủy ban nhân dân quận quyết định đầu tư.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Thẩm định tất cả các dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình trước khi
trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt.
Điều 6. Khảo sát lập dự án, Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật
Nội dung việc khảo sát để lập dự
án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng ngày
26 tháng 11 năm 2003 và Chính phủ tại Chương III - Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 12 năm 2004 về quản lý chất lượng công trình và hướng dẫn của Bộ
Xây dựng tại Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005.
Điều 7. Lập, thẩm định, phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng công trình
1. Về lập dự án đầu tư xây dựng
công trình:
Sau khi có chủ trương đầu tư,
chủ đầu tư tổ chức khảo sát lập dự án đầu tư xây dựng công trình, làm các thủ tục
trình duyệt dự án và triển khai thực hiện các bước tiếp theo theo quy định của
Luật Xây dựng, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP và hướng
dẫn của Thông tư số 02/2007/TT-BXD.
2. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu
tư xây dựng công trình:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án
đầu tư xây dựng công trình trước khi phê duyệt. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án
là đơn vị chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận theo phân công tại Điều 5
Quy chế này.
b) Thẩm quyền thẩm định thiết kế
cơ sở được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
112/2006/NĐ-CP.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt dự án:
a) Chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ
sơ dự án (thuyết minh và thiết kế cơ sở) và giải trình với cơ quan thẩm định
thiết kế cơ sở (Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở được lập theo mẫu tại Phụ lục
số 2 của Quy chế này). Sau khi có kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, chủ đầu tư
có trách nhiệm tổ chức hoàn chỉnh và gửi hồ sơ dự án tới đơn vị đầu mối thẩm định
dự án để tổ chức thẩm định trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê
duyệt.
Hồ sơ trình thẩm định dự án của
chủ đầu tư bao gồm:
- Kết quả khảo sát, thiết kế
xây dựng được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định về quản lý chất lượng công
trình xây dựng;
- Kết quả thẩm định thiết kế cơ
sở của dự án;
- Tờ trình thẩm định dự án theo
mẫu tại Phụ lục số 1 của Quy chế này;
- Dự án đầu tư xây dựng công
trình: phần thuyết minh và thiết kế cơ sở;
- Văn bản chấp thuận về quy hoạch
xây dựng đối với dự án không có trong quy hoạch xây dựng;
- Bản đồ hiện trạng vị trí đất
(do đơn vị có chức năng đo vẽ đúng quy định, thể hiện các góc ranh đầy đủ trên
nền bản đồ địa chính hiện hành); Báo cáo của Ủy ban nhân dân phường về hiện trạng
sử dụng đất và tình trạng pháp lý đất;
- Các văn bản pháp lý có liên
quan (Hồ sơ kết quả chỉ định thầu tư vấn, bản photo các hợp đồng tư vấn...).
b) Đơn vị đầu mối thẩm định dự
án có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án của chủ đầu tư và gửi tới cơ quan có
liên quan để lấy ý kiến tổng hợp và thẩm định dự án theo nội dung quy định tại
Điều 10 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Sau khi đã thẩm định cơ quan
thẩm định có nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định phê duyệt dự án.
Hồ sơ trình phê duyệt dự án của
cơ quan thẩm định dự án bao gồm:
- Tờ trình phê duyệt dự án của
cơ quan thẩm định dự án theo mẫu tại Phụ lục số 3 của Quy chế này, trong đó phải
nêu được kết quả thẩm định dự án; nhận xét, đánh giá và kiến nghị với người quyết
định đầu tư;
- Hồ sơ của chủ đầu tư trình để
thẩm định dự án theo điểm a khoản này;
- Các văn bản thẩm định của cơ
quan có thẩm quyền liên quan tới dự án.
c) Thời gian thẩm định dự án:
Thời gian thẩm định đối với dự án nhóm C là không quá 20 ngày làm việc được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 8. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
Khi đầu tư xây dựng các công trình
sau đây, chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt:
1. Công trình xây dựng cho mục
đích tôn giáo;
2. Các công trình xây dựng mới,
cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường
hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây
dựng công trình.
Điều 9. Về việc lập, thẩm định và phê
duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
1. Lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
a) Sau khi có chủ trương thực
hiện, chủ đầu tư tiến hành các bước chuẩn bị đầu tư theo quy định. Căn cứ vào kết
quả khảo sát được nghiệm thu, chủ đầu tư phê duyệt nhiệm vụ thiết kế, lập hoặc
thuê tổ chức tư vấn lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Nội dung, thành phần của Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật được lập theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Luật Xây dựng,
cụ thể gồm: Sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình; Địa điểm
xây dựng; Quy mô, công suất; Cấp công trình; Nguồn kinh phí xây dựng công
trình; Thời hạn xây dựng; Hiệu quả công trình; Phòng, chống cháy nổ; Bản vẽ thiết
kế thi công và dự toán công trình.
b) Khi lập thiết kế bản vẽ thi
công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật chủ đầu tư có thể sử dụng thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Đồng thời trong
quá trình lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật chủ đầu tư trực tiếp liên hệ với các
cơ quan liên quan - để cập nhật các thông tin chuyên ngành nhằm bảo đảm nội
dung chất lượng trước khi trình duyệt.
2. Tổ chức thẩm định Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trước khi phê duyệt.
Đơn vị đầu mối thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật là đơn vị chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân quận theo phân công tại Điều 5 Quy chế này.
b) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình, trường hợp cần thiết thì có thể
thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định. Đối với công trình có
liên quan đến môi trường; phòng, chống cháy, nổ; an ninh, quốc phòng thì khi thẩm
định thiết kế bản vẽ thi công phải lấy ý kiến của các cơ quan quản lý về những
lĩnh vực này.
Kết quả thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán được lập theo mẫu tại Phụ lục số 4a của Quy chế này.
c) Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
hồ sơ tới đơn vị đầu mối thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật để tổ chức thẩm định
trước khi trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật bao gồm:
- Tờ trình thẩm định Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 5;
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật gồm
phần thuyết minh, thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán (dự toán công
trình);
- Kết quả thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán của chủ đầu tư, kèm theo văn bản góp ý của các cơ quan
có liên quan (nếu có);
- Các văn bản pháp lý có liên
quan (Hồ sơ kết quả chỉ định các gói thầu tư vấn, bản photo các hợp đồng tư vấn...);
- Bản đồ hiện trạng vị trí đất
(do đơn vị có chức năng đo vẽ đúng quy định, thể hiện các góc ranh đầy đủ trên
nền bản đồ địa chính hiện hành); Báo cáo của Ủy ban nhân dân phường về hiện trạng
sử dụng đất và tình trạng pháp lý đất;
- Hồ sơ nghiệm thu về quản lý
chất lượng đối với bước khảo sát xây dựng và bước thiết kế xây dựng công trình
(nội dung kết quả nghiệm thu của 02 bước trên và các căn cứ nghiệm thu - theo
quy định về quản lý chất lượng công trình).
d) Đơn vị đầu mối có trách nhiệm
gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tới các đơn vị chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân quận để lấy ý kiến về các nội dung có liên quan để thẩm định Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật trước khi trình duyệt. Nhiệm vụ thẩm định và có ý kiến của
các cơ quan chuyên môn liên quan cụ thể như sau:
- Phòng Quản lý Đô thị: Rà soát
quy hoạch, thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, lập báo cáo thẩm định
theo mẫu tại Phụ lục 4b của Quy chế này;
- Phòng Tài nguyên - Môi trường:
Xem xét có ý kiến về thu hồi đất, giao đất; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên
(nếu có);
- Các phòng chuyên ngành: Rà
soát quy hoạch ngành và các yếu tố liên quan đến tiêu chuẩn ngành có ý kiến bằng
văn bản;
- Cơ quan đơn vị khác có liên
quan đến công trình.
đ) Trong trường hợp cần thiết,
để bảo đảm thuận tiện, chủ đầu tư có thể trực tiếp gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật và giải trình với các phòng, ban chuyên ngành nêu trên để được rà soát
thẩm định trước khi trình cơ quan đầu mối thẩm định, tổng hợp báo cáo Thường trực
Ủy ban nhân dân quận xem xét phê duyệt. Lúc này, hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
trình cho cơ quan đầu mối thẩm định sẽ bao gồm kết quả thẩm định, ý kiến nhận
xét của các phòng, ban chuyên ngành.
Thời gian thẩm định Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật tối đa là 20 ngày làm việc, trong đó thời gian tối đa để các
đơn vị tham gia ý kiến là 10 ngày làm việc.
e) Nội dung thẩm định Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật:
- Xem xét các yếu tố đảm bảo
tính hiệu quả, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào; quy mô, công suất,
công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện; phân tích tài chính, hiệu quả về kinh
tế - xã hội.
- Xem xét các yếu tố đảm bảo
tính khả thi, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; nhu cầu sử dụng đất,
tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng; khả năng huy động vốn đáp ứng
tiến độ; khả năng hoàn trả vốn vay; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; kết quả
thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của chủ đầu tư.
3. Phê duyệt Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật:
a) Sau khi thẩm định Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật, đơn vị đầu mối trình hồ sơ để Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
xem xét phê duyệt.
Hồ sơ trình phê duyệt Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật bao gồm:
- Tờ trình phê duyệt Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 6 của Quy chế này, trong đó phải nêu
được kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; nhận xét, đánh giá và kiến
nghị với người quyết định đầu tư;
- Hồ sơ của chủ đầu tư trình để
thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (thành phần theo điểm c khoản 2 Điều này);
- Văn bản góp ý của các cơ quan
có liên quan.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
có trách nhiệm phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trên cơ sở kết quả thẩm định
của đơn vị đầu mối. Nội dung quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
theo mẫu tại Phụ lục số 7 của Quy chế này. Thời gian phê duyệt Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật là 03 ngày làm việc.
Sau khi Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt, thiết kế bản vẽ thi công
phải được chủ đầu tư đóng dấu xác nhận trước khi đưa ra để thực hiện các bước
tiếp theo và tổ chức thi công. Chủ đầu tư không phải lập và phê duyệt dự toán,
tổng dự toán sau khi có quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận.
Điều 10. Giải phóng mặt bằng, chuẩn bị
tổ chức thi công
- Thực hiện theo Luật Xây dựng,
theo các quy định có liên quan khác.
Điều 11. Tổ chức đấu thầu, thương thảo
hoàn thiện hợp đồng
- Thực hiện theo đúng quy định
của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng và quy định tại Nghị định số 111/2006/NĐ-CP
ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
Điều 12. Thực hiện đầu tư và kết thúc
đầu tư
1. Thực hiện đầu tư (tổ chức khởi
công công trình): Sau khi có đầy đủ các điều kiện theo quy định để khởi công
công trình (vốn, mặt bằng...), Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định khởi
công công trình.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân quận về việc đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công công
trình, báo cáo tiến độ thường xuyên thực hiện và nguyên nhân, biện pháp giải
quyết hoặc đề nghị giải quyết các vấn đề ảnh hưởng tiến độ thi công.
- Chủ đầu tư lập hồ sơ thủ tục
theo quy định của Bộ Tài chính để được Kho bạc giải quyết tạm ứng, thanh toán vốn
đầu tư hoàn thành giai đoạn.
- Trong vòng không quá 05 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Kho bạc Nhà nước kiểm tra, thanh toán
cho chủ đầu tư, các nhà thầu và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.
2. Kết thúc đầu tư:
- Đơn vị tư vấn lập thiết kế phải
lập và bàn giao quy trình bảo trì cũng như chế độ sử dụng vận hành công trình
khi đưa công trình vào hoạt động cho chủ đầu tư (chủ đầu tư thực hiện ràng buộc
tại hợp đồng tư vấn thiết kế).
- Chủ đầu tư lập hồ sơ hoàn
công, nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Lập hồ sơ quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành, đối chiếu số liệu thanh toán và trình thẩm tra quyết toán;
Đối với trường hợp chủ đầu tư
không phải là chủ quản lý sử dụng: Sau khi tổ chức nghiệm thu hoàn thành công
trình đưa vào sử dụng, đơn vị chủ quản lý sử dụng nhận bàn giao và quản lý công
trình theo biên bản nghiệm thu công trình, vận hành và hoạt động công trình
theo quy trình bảo trì của đơn vị tư vấn thiết kế. Khi hết thời gian bảo hành
công trình, chủ đầu tư phải lập hồ sơ bàn giao cho đơn vị chủ quản lý sử dụng để
tiếp tục quản lý và có kế hoạch duy tu sửa chữa bảo trì định kỳ. Chủ đầu tư và
đơn vị thi công có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ về thuế, bảo hành công trình
theo quy định và phải cung cấp một bộ hồ sơ hoàn công cho đơn vị chủ quản lý sử
dụng để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng công trình.
- Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư
do chủ đầu tư lập theo quy định của Bộ Tài chính. Công tác hướng dẫn và thẩm
tra quyết toán do Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện và trình duyệt quyết
toán vốn đầu tư bảo đảm đúng quy định. Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
thì vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được phê
duyệt.
- Thời hạn quyết toán vốn đầu
tư theo quy định tại Mục IX, Phần I của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09
tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn Nhà nước:
+ Thời gian chủ đầu tư lập báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa vào
sử dụng: không quá 03 tháng đối với các công trình lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình; 06 tháng đối với các dự án thuộc nhóm C.
+ Thời gian thẩm tra quyết toán
vốn đầu tư của Phòng Tài chính - Kế hoạch: không quá 03 tháng đối với các công
trình lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; 04 tháng đối với các dự án thuộc nhóm C.
Điều 13. Điều chỉnh,
ngừng, đình chỉ dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
1. Điều chỉnh nội dung dự án đầu
tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
- Khi điều chỉnh dự án không
làm thay đổi quy mô (công suất, diện tích xây dựng, các hạng mục công trình
chính, công trình phụ và các công trình khác), không thay đổi thiết kế cơ sở, không
làm thay đổi mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt
thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án và phải báo cáo Ủy ban nhân dân quận.
- Trường hợp điều chỉnh dự án
làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy mô, mục tiêu đầu tư
ban đầu hoặc vượt tổng mức đầu tư của công trình đã được phê duyệt thì chủ đầu
tư phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định. Những nội dung
thay đổi phải được cơ quan Nhà nước thẩm định dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
theo quy định thẩm định lại. Thủ trưởng cơ quan tham mưu và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận phải chịu trách nhiệm về việc tham mưu và quyết định của mình.
- Ủy ban nhân dân quận không điều
chỉnh dự án đầu tư đối với các dự án không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
theo quy định.
- Khi thực hiện dự án, chủ đầu
tư phải phối hợp chặt chẽ với đơn vị tư vấn lập dự án, lập thiết kế dự toán và
tham khảo ý kiến của địa phương nhằm hạn chế thấp nhất việc phát sinh hạng mục,
khối lượng. Nếu có phát sinh do yếu tố chủ quan, do hạn chế về năng lực của các
cá nhân, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân quận sẽ xem xét xử lý trách nhiệm cụ
thể của cá nhân, đơn vị tham gia thực hiện dự án.
2. Trường hợp tổng dự toán vượt
tổng mức đầu tư được duyệt thì phải xem xét điều chỉnh lại thiết kế tổng dự
toán hoặc phê duyệt lại dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
3. Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị ảnh hưởng bởi thiên tai
như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần; địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng
khác;
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại
hiệu quả cao hơn cho dự án;
c) Khi quy hoạch xây dựng thay
đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, tính chất, mục tiêu của dự án.
4. Dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bị xử lý hủy bỏ hoặc ngừng trong
các trường hợp sau:
a) Dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật sẽ bị hủy bỏ nếu sau thời gian quy định của cấp thẩm quyền (kể từ ngày
quyết định đầu tư), mà chủ đầu tư không triển khai thực hiện;
b) Dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật bị ngừng nếu chủ đầu tư tự thay đổi mục tiêu của dự án mà không được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận cho phép bằng văn bản và chỉ được tiếp tục triển khai
thực hiện sau khi làm rõ nguyên nhân, đánh giá lại hiệu quả đầu tư được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận xem xét và cho phép thực hiện bằng văn bản;
c) Mọi thiệt hại do dự án, Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật thực hiện triển khai chậm hoặc bị hủy bỏ hoặc thực hiện
sai so với quyết định đầu tư, chủ đầu tư phải làm rõ trách nhiệm cá nhân, tập
thể để xử lý bồi thường theo quy định hiện hành.
Điều 14. Quản lý chất lượng công trình
xây dựng
1. Nội dung quản lý chất lượng
công trình xây dựng thực hiện đúng theo quy định tại Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
Các chủ đầu tư phải tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm theo đúng quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng từ khi có chủ trương, đến khi thực hiện khảo sát, lập dự án hoặc Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật, thi công và bảo hành bảo trì công trình xây dựng theo
đúng nội dung Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
Phòng Quản lý Đô thị có trách
nhiệm quản lý nhà nước, tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận về quản lý chất lượng
công trình xây dựng đối với các dự án do Ủy ban nhân dân quận quyết định đầu tư
hoặc cấp giấy phép xây dựng.
Hàng năm, Phòng Quản lý Đô thị
quận - cơ quan được giao trách nhiệm quản lý chất lượng công trình nêu trên phải
lập kế hoạch kiểm tra chất lượng công trình và tổ chức thực hiện. Sau khi có kết
quả kiểm tra chất lượng công trình, Phòng Quản lý Đô thị tham mưu Ủy ban nhân
dân quận báo cáo hàng quý và báo cáo tổng hợp 6 tháng, cả năm gửi về Sở Xây dựng
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố; thời gian gửi báo cáo cho Sở
Xây dựng, đối với báo cáo quý không quá ngày 25 tháng thứ 3 của quý và không
quá ngày 25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo tổng hợp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ khi có phản ánh bằng văn bản của cá nhân, tổ chức hoặc phản ánh của
các cơ quan thông tin đại chúng về chất lượng xây dựng của công trình cụ thể,
Phòng Quản lý Đô thị phải tổ chức thực hiện việc kiểm tra hiện trường; sau khi
kiểm tra có các biện pháp xử lý (nếu có vi phạm). Kết quả kiểm tra và xử lý phải
báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân quận, các cơ quan chức năng theo quy định và
trả lời cho cá nhân, tổ chức phản ánh.
3. Các cá nhân và tổ chức có
liên quan thực hiện quản lý tiến độ, khối lượng thi công, an toàn lao động, môi
trường xây dựng theo quy định tại các Điều 31, Điều 32, Điều 33 và Điều 34 của
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 15.
Giám sát, đánh giá đầu tư
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch
chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ giám sát đánh giá đầu tư đối với các dự án
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân quận; hướng dẫn các chủ đầu tư
thực hiện giám sát đánh giá đầu tư; tổng hợp báo cáo công tác giám sát đánh giá
đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, theo định kỳ.
2. Các chủ đầu tư có trách nhiệm
tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với dự án được giao
làm chủ đầu tư và định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm báo cáo về Phòng Tài
chính - Kế hoạch để tổng hợp tham mưu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Về công tác giám sát của cộng đồng: thực hiện theo nội dung quy định tại
Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KHĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám
sát đầu tư của cộng đồng và Chỉ thị số 34/2006/CT-UBND ngày 27 tháng 10 năm
2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về tổ chức thực hiện công tác
giám sát của cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương 3:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Thủ trưởng
các phòng, ban, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ theo đúng quy định.
Điều 17.
Các quy định khác trái với quy định tại Quy chế này đều bị
bãi bỏ. Các vấn đề vướng mắc (nếu có) nảy sinh trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy chế này liên quan đến lĩnh vực thuộc chức năng cơ quan chuyên môn nào, cơ
quan đó có ý kiến đề xuất Ủy ban nhân dân quận xem xét chỉ đạo giải quyết. Giao
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu trách nhiệm tổng hợp các vướng mắc, cập nhật
quy định hiện hành và tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận kịp thời điều chỉnh bổ
sung./.
PHỤ
LỤC SỐ 1
(Ban hành kèm theo Quyết định số
13/2007/QĐ-UBND-TC ngày 18/9/2007)
(Tên chủ đầu tư)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
*******
|
Số:
|
.........., ngày......... tháng.........
năm..........
|
TỜ TRÌNH
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Kính
gửi:……(Người có thẩm quyền quyết định đầu tư)……
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số ….. ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định của UBND quận 12 về việc ban hành Quy chế…:
Căn cứ (pháp lý khác có liên quan);
(Tên Chủ đầu tư) trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình sau:
1. Tên dự án:
2. Tên chủ đầu
tư:
3. Địa điểm xây dựng:
4. Diện tích sử dụng đất:
5. Tổng mức đầu tư của dự án:
6. Nguồn vốn đầu tư:
7. Hình thức quản lý dự án:
8. Thời gian thực hiện dự án:
9. Những kiến nghị:
(Gửi kèm theo Tờ trình này là
Hồ sơ dự án và các văn bản pháp lý có liên quan)
Nơi nhận:
- Như trên,
- Lưu:…
|
Người
đại diện của chủ đầu tư
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC SỐ 2
(Ban hành kèm theo Quyết định số
13/2007/QĐ-UBND-TC ngày 18/9/2007)
(Tên
cơ quan thẩm định
thiết kế cơ sở)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
|
..........,
ngày......... tháng......... năm..........
|
KẾT
QUẢ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CƠ SỞ CÁC CÔNG TRÌNH THUỘC DỰ ÁN .………..
Kính
gửi: …(Cơ quan, đơn vị là đầu mối thẩm định dự án)…..
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số … ngày … tháng … năm .. của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định của UBND quận 12 về việc ban hành Quy chế…:
Căn cứ (pháp lý khác có liên quan).
Sau khi thẩm định, (Tên Cơ quan thẩm định) thông báo kết quả thẩm định thiết kế
cơ sở công trình như sau:
1. Thông tin chung về các
công trình thuộc dự án:
- Tên công trình…
- Loại, cấp công trình…
- Thuộc dự án…
- Dự kiến tổng mức đầu tư của dự
án…
- Chủ đầu tư...
- Địa điểm xây dựng…
- Diện tích đất sử dụng cho dự
án…
- Nhà thầu lập thiết kế cơ sở…
- Quy mô xây dựng, công suất thiết
kế, các thông số kỹ thuật chủ yếu…
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
áp dụng…
- Nội dung xây dựng và phương án
thiết kế:
+ Về tổng mặt bằng, mặt bằng,
tuyến công trình, sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật bên ngoài hàng
rào.
+ Về kiến trúc, kết cấu chịu lực
chính, hệ thống kỹ thuật công trình, công trình hạ tầng kỹ thuật.
+ Về phòng chống cháy nổ, bảo vệ
môi trường, các nội dung khác có liên quan.
+ Về công nghệ (nếu có).
2. Kết quả thẩm định thiết kế
cơ sở:
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở
với quy hoạch xây dựng; sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài
hàng rào.
- Việc áp dụng các quy chuẩn,
tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng chống cháy nổ.
- Điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở
theo quy định.
3. Kết luận:
- Thiết kế cơ sở đảm bảo hay
không đảm bảo điều kiện để triển khai các công việc tiếp theo.
- Những lưu ý, yêu cầu đối với
chủ đầu tư (nếu có).
Nơi nhận:
- Như trên,
- Lưu:…
|
Thủ
trưởng cơ quan thẩm định
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC SỐ 3
(Ban hành kèm theo Quyết định số
13/2007/QĐ-UBND-TC ngày 18/9/2007)
(Tên
cơ quan, đơn vị là đầu mối thẩm định dự án)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
|
.............,
ngày ........ tháng ........ năm ...........
|
TỜ TRÌNH
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Tên dự án)
...........................................................
Kính gửi: ……. (Người có thẩm quyền quyết
định đầu tư)…………..
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số ... ngày …tháng ... năm … của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định của UBND quận 12 về việc ban hành Quy chế…:
Căn cứ (pháp lý khác có liên quan).
Sau khi thẩm định, (tên cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định) báo cáo kết quả thẩm
định dự án như sau:
1. Tóm tắt những nội dung chủ
yếu của dự án:
a. Tên dự án:
b. Tên chủ đầu
tư:
c. Mục tiêu đầu tư:
d. Nội dung và quy mô đầu tư:
đ. Địa điểm xây dựng:
e. Diện tích sử dụng đất:
g. Loại, cấp công trình:
h. Thiết bị công nghệ (nếu có):
i. Phương án giải phóng mặt bằng,
tái định cư (nếu có)
k. Tổng mức đầu tư của dự án:
- Trong
đó: + Chi phí xây dựng:
+ Chi phí thiết bị:
+ Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng (nếu có):
+ Chi phí khác:
+ Chi phí dự phòng:
l. Nguồn vốn đầu tư:
m. Hình thức quản lý dự án:
n. Thời gian thực hiện dự án:
o. Các nội dung khác:
2. Tóm tắt ý kiến các cơ
quan, đơn vị liên quan:
3. Nhận xét, đánh giá về nội
dung dự án:
a. Các yếu tố đảm bảo tính hiệu
quả của dự án, bao gồm: Sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy
mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài
chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
b. Các yếu tố đảm bảo tính khả
thi của dự án, bao gồm: Sự phù hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài
nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến
độ của dự án; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; kết quả thẩm định thiết kế cơ
sở; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng, chống cháy nổ; các yếu tố ảnh
hưởng đến quốc phòng, an ninh, môi trường.
4. Kết luận:
a. Đề nghị phê duyệt hay không
phê duyệt dự án
b. Những kiến nghị:
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:…
|
Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thẩm định dự án
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC SỐ 4A
(Ban hành kèm theo Quyết định số
13/2007/QĐ-UBND-TC ngày 18/9/2007)
(Tên
Chủ đầu tư)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
|
..........,
ngày......... tháng......... năm..........
|
KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG VÀ DỰ
TOÁN
CỦA CÔNG TRÌNH …………….…
(Đối
với công trình lập Báo cáo KTKT)
Kính
gửi: …(Người có thẩm quyền quyết định đầu tư)...
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số ... ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định của UBND quận 12 về việc ban hành Quy chế…:
Căn cứ (pháp lý khác có liên quan).
Sau khi thẩm định, (Tên chủ đầu tư) báo cáo kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ
thi công và dự toán công trình…………………….. như sau:
1. Tóm tắt các nội dung chủ yếu
của công trình:
a) Công trình:
- Loại và cấp công trình:
b) Địa điểm xây dựng:
c) Diện tích sử dụng đất:
d) Nhà thầu lập thiết kế bản vẽ
thi công:
đ) Nhà thầu thực hiện khảo sát
xây dựng:
e) Quy mô xây dựng, công suất,
các thông số kỹ thuật chủ yếu:
g) Các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng được áp dụng:
h) Nội dung thiết kế:
2. Kết quả thẩm định thiết kế
bản vẽ thi công:
a) Sự phù hợp của thiết kế bản vẽ
thi công với quy mô xây dựng trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
b) Việc áp dụng các quy chuẩn,
tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng chống cháy, nổ.
c) Sự hợp lý của giải pháp thiết
kế, giải pháp cấu tạo. Đánh giá mức độ an toàn của công trình.
d) Các yếu tố ảnh hưởng đến an
ninh, quốc phòng.
3. Kết quả thẩm định dự toán:
a) Tính đúng đắn của việc áp dụng
định mức, đơn giá, chế độ, chính sách và các khoản mục chi phí theo quy định của
Nhà nước có liên quan đến các chi phí tính trong dự toán.
b) Sự phù hợp khối lượng xây dựng
tính từ thiết kế với khối lượng xây dựng trong dự toán.
c) Kết quả thẩm định dự toán được
tổng hợp như sau:
- Chi phí xây dựng:
- Chi phí thiết bị:
- Chi phí khác:
- Chi phí dự phòng:
Tổng cộng:
4. Kết luận:
a) Đánh giá, nhận xét:
b) Những kiến nghị:
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:…
|
Đại
diện chủ đầu tư
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC SỐ 4B
(Ban hành kèm theo Quyết định số
13/2007/QĐ-UBND-TC ngày 18/9/2007)
(Tên
cơ quan thẩm định)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
|
..........,
ngày......... tháng......... năm..........
|
KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG VÀ DỰ
TOÁN CỦA CÔNG TRÌNH …………….
(Đối với công trình lập Báo cáo KTKT)
Kính
gửi: …(Người có thẩm quyền quyết định đầu tư)...
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số ... ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Căn cứ (pháp lý khác có liên quan);
Căn cứ Quyết định của UBND quận 12 về việc ban hành Quy chế…;
Căn cứ Kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của chủ đầu tư;
Sau khi thẩm định, (Tên cơ quan thẩm định) báo cáo kết quả thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán công trình…………………….. như sau:
1. Tóm tắt các nội dung chủ yếu
của công trình:
a) Công trình:
- Loại và cấp công trình:
b) Địa điểm xây dựng:
c) Diện tích sử dụng đất:
d) Nhà thầu lập thiết kế bản vẽ
thi công:
đ) Nhà thầu thực hiện khảo sát
xây dựng:
e) Quy mô xây dựng, công suất,
các thông số kỹ thuật chủ yếu:
g) Các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng được áp dụng:
h) Nội dung thiết kế:
2. Kết quả thẩm định thiết kế
bản vẽ thi công:
a) Sự phù hợp của thiết kế bản vẽ
thi công với quy mô xây dựng trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
b) Việc áp dụng các quy chuẩn,
tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng chống cháy, nổ.
c) Sự hợp lý của giải pháp thiết
kế, giải pháp cấu tạo. Đánh giá mức độ an toàn của công trình.
d) Các yếu tố ảnh hưởng đến an
ninh, quốc phòng.
3. Kết quả thẩm định dự toán:
a) Tính đúng đắn của việc áp dụng
định mức, đơn giá, chế độ, chính sách và các khoản mục chi phí theo quy định của
Nhà nước có liên quan đến các chi phí tính trong dự toán.
b) Sự phù hợp khối lượng xây dựng
tính từ thiết kế với khối lượng xây dựng trong dự toán.
c) Kết quả thẩm định dự toán được
tổng hợp như sau:
- Chi phí xây dựng:
- Chi phí thiết bị:
- Chi phí khác:
- Chi phí dự phòng:
Tổng cộng:
4. Kết luận:
a) Đánh giá, nhận xét:
b) Những kiến nghị:
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:…
|
Thủ
trưởng cơ quan thẩm định
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC SỐ 5
(Ban hành kèm theo Quyết định số
13/2007/QĐ-UBND-TC ngày 18/9/2007)
(Tên
Chủ đầu tư)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
|
..........,
ngày......... tháng......... năm..........
|
TỜ TRÌNH
THẨM ĐỊNH BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH……….
Kính
gửi: …(Người có thẩm quyền quyết định đầu tư)…
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số … ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định của UBND quận 12 về việc ban hành Quy chế…:
Căn cứ (pháp lý khác có liên quan).
(Tên Chủ đầu tư) trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
với các nội dung chính sau:
1. Tên công trình:
2. Tên chủ đầu
tư:
3. Tổ chức tư vấn lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
4. Mục tiêu đầu tư xây dựng:
5. Địa điểm xây dựng:
6. Diện tích sử dụng đất:
7. Tổng mức đầu tư:
8. Nguồn vốn đầu tư:
9. Hình thức quản lý:
10. Thời gian thực hiện:
11. Những kiến nghị:
(Kèm theo hồ sơ Báo cáo KTKT,
kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công dự toán)
Nơi nhận:
- Như trên,
- Lưu:…
|
Đại
diện chủ đầu tư
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC SỐ 6
(Ban hành kèm theo Quyết định số
13/2007/QĐ-UBND-TC ngày 18/9/2007)
(Tên
Cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
…………………
|
..........,
ngày......... tháng......... năm..........
|
TỜ TRÌNH
PHÊ DUYỆT BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH …….
Kính
gửi: ………(Người có thẩm quyền quyết định đầu tư)……………
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số ... ngày … tháng ... năm … của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định của UBND quận 12 về việc ban hành Quy chế…:
Căn cứ (pháp lý khác có liên quan);
Sau khi thẩm định, (Tên cơ quan thẩm định) báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình ……… như sau:
1. Tóm tắt những nội dung chủ
yếu của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
a. Tên công trình:
b. Tên chủ đầu
tư;
c. Mục tiêu đầu tư:
d. Nội dung và quy mô đầu tư:
đ. Địa điểm xây dựng:
e. Diện tích sử dụng đất:
g. Loại, cấp công trình:
h. Thiết bị công nghệ (nếu có):
i. Phương án giải phóng mặt bằng,
tái định cư (nếu có)
k. Tổng mức đầu tư:
- Trong
đó: + Chi phí xây dựng:
+ Chi phí thiết bị:
+ Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng (nếu có):
+ Chi phí khác:
+ Chi phí dự phòng:
l. Nguồn vốn đầu tư:
m. Hình thức quản lý dự án:
n. Thời gian thực hiện dự án:
0. Các nội dung
khác:
2. Tóm tắt ý kiến các cơ
quan, đơn vị liên quan:
3. Nhận xét, đánh giá về nội
dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
a. Xem xét các yếu tố đảm bảo
tính hiệu quả, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào; quy mô, công
suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện; phân tích tài chính, hiệu quả về
kinh tế - xã hội.
b. Xem xét các yếu tố đảm bảo
tính khả thi, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; nhu cầu sử dụng đất,
tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng; khả năng huy động vốn đáp ứng
tiến độ; khả năng hoàn trả vốn vay; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; kết quả
thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.
4. Kết luận:
a. Đề nghị phê duyệt hay không
phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
b. Những kiến nghị:
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:...
|
Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thẩm định BCKTKT
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC SỐ 7
(Ban hành kèm theo Quyết định số
13/2007/QĐ-UBND-TC ngày 18/9/2007)
(Cơ
quan quyết định đầu tư)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
|
..........,
ngày......... tháng......... năm.........
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA.......
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH ………………..
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số … ngày… tháng ... năm … của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;
Căn cứ Quyết định của UBND quận 12 về việc ban hành Quy chế…:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của (cơ quan phê duyệt)...;
Xét đề nghị của… (Cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định Báo cáo KTKT)... tại Tờ
trình số.…. ngày.....,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Báo cáo KTKT xây dựng
công trình .……… với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên công trình:
2. Chủ đầu tư:
3. Tổ chức tư vấn lập BCKTKT:
4. Chủ nhiệm lập BCKTKT:
5. Mục tiêu đầu tư xây dựng:
6. Nội dung và quy mô đầu tư xây
dựng:
7. Địa điểm xây dựng:
8. Diện tích sử dụng đất:
9. Phương án xây dựng :
10. Loại, cấp công trình:
11. Thiết bị công nghệ (nếu có):
12. Phương án giải phóng mặt bằng,
tái định cư (nếu có):
13. Tổng mức đầu tư:
Trong đó:
- Chi phí xây dựng:
- Chi phí thiết bị:
- Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có):
- Chi phí khác:
- Chi phí dự phòng:
14. Nguồn vốn đầu tư:
15. Hình thức quản lý dự án:
16. Thời gian thực hiện:
17. Các nội dung khác:
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Điều 3. Trách nhiệm của
các cơ quan liên quan thi hành quyết định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các cơ quan có liên quan;
- Lưu:…
|
Người
có thẩm quyền quyết định đầu tư
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC SỐ 8
THÀNH PHẦN HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH, THẨM TRA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND-TC ngày 18/9/2007)
Bước
II: THẨM ĐỊNH, TRÌNH DUYỆT BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT
1. Tờ trình (theo mẫu); Các văn
bản góp ý của ngành liên quan (nếu có);
2. Kết quả thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán (theo mẫu);
3. Kết quả khảo sát, thiết kế
xây dựng (theo NĐ 209/2004/NĐ-CP);
4. Bản vẽ hiện trạng vị trí và
báo cáo hiện trạng sử dụng đất;
5. Hồ sơ tư vấn (Hồ sơ chỉ định
thầu, hợp đồng, giấy đăng ký KD);
6. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
(thuyết minh, bản vẽ, dự toán);
7. Chủ trương thực hiện (văn bản
hoặc kế hoạch vốn);
8. Dự toán chi phí quản lý dự
án (chi phí A) - đối với các chủ đầu tư không phải là Ban QLDA chuyên ngành.
Bước
III: THẨM ĐỊNH, DUYỆT KH ĐẤU THẦU, HỒ SƠ MỜI THẦU
1. Quyết định phê duyệt Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật;
2. Hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật được duyệt (điểm a khoản 1 Điều 9);
3. Tờ trình phê duyệt kế hoạch
đấu thầu, Hồ sơ mời thầu;
4. Kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời
thầu;
5. Hợp đồng tư vấn đấu thầu; Hồ
sơ năng lực Tổ chuyên gia, quyết định thành lập Tổ chuyên gia của đơn vị tư vấn;
6. Kế hoạch vốn, cam kết điều
kiện mặt bằng thi công.
Bước
IV: THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ ĐẤU THẤU
1. Tờ trình đề nghị phê duyệt Kết
quả đấu thầu;
2. Báo cáo đánh giá kết quả Hồ
sơ dự thầu (kể cả nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu); Nghiệm thu Báo cáo đánh giá kết
quả hồ sơ dự thầu.
3. Hồ sơ dự thầu bản sao của
các nhà thầu tham gia (còn nguyên niêm phong), hồ sơ dự thầu bản chính của nhà
thầu đề nghị trúng thầu.
4. Hồ sơ mời thầu được duyệt,
quyết định phê duyệt Hồ sơ mời thầu.
Bước
VII: QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH
1. Tờ trình phê duyệt quyết
toán; Khối lượng đề nghị quyết toán;
2. Hồ sơ hoàn công (bản vẽ hoàn
công, các BB nghiệm thu…);
3. Hồ sơ quyết toán (các hợp đồng,
biên bản nghiệm thu thanh lý HĐ - nếu có giữa chủ đầu tư và các nhà thầu, các
quyết định phê duyệt, các biểu mẫu và hồ sơ theo hướng dẫn tại Phần II Thông tư
số 33/TT-BTC);
4. Nhật ký thi công;
5. Hồ sơ mời thầu; Hồ sơ dự thầu
bản sao của nhà thầu thi công;
6. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
được phê duyệt (thuyết minh, bản vẽ, dự toán); Hồ sơ nghiệm thu kết quả khảo
sát; QĐ duyệt nhiệm vụ TK;
7. Hồ sơ bồi thường giải phóng
mặt bằng (nếu có);
8. Hồ sơ kiểm toán, quyết toán,
Thanh tra, kiểm tra công trình (nếu có).
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN (CÔNG TRÌNH LẬP
BÁO CÁO KT-KT)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND-TC ngày 18/9/2007)
CÁC
BƯỚC
|
NỘI
DUNG CÔNG VIỆC
|
ĐƠN
VỊ THỰC HIỆN
|
THỜI
GIAN THỰC HIỆN
|
I.
|
KHẢO SÁT ĐỂ LẬP BÁO CÁO KT-KT, NGHIỆM THU KẾT QUẢ KHẢO SÁT.
|
Chủ
đầu tư
|
<60
ngày
(kể từ chủ trương)
|
II.
|
LẬP, THẨM ĐỊNH, TRÌNH DUYỆT
BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT
|
|
<113
ngày
|
|
- Lập, thẩm - kiểm tra B/cáo kinh tế - kỹ thuật
|
Chủ
đầu tư
|
<90
ngày
|
|
- Thẩm định trình
duyệt BC kinh tế - kỹ thuật
|
Cơ quan đầu mối
|
<20
ngày
|
|
- Phê duyệt Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật
|
UBND
quận
|
<03
ngày
|
III.
|
LẬP, THẨM ĐỊNH, TRÌNH DUYỆT
KH ĐẤU THẦU, HỒ SƠ MỜI THẦU
|
|
<33
ngày
|
|
- Lập, kiểm tra KH đấu thầu, hồ sơ mời thầu
|
Chủ
đầu tư
|
<10
ngày
|
|
- Thẩm định, trình duyệt hồ sơ
mời thầu
|
Phòng
TC-KH
|
<20
ngày
|
|
- Phê duyệt KH đấu thầu, hồ sơ
mời thầu
|
UBND
quận
|
<03
ngày
|
IV.
|
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU, PHÊ DUYỆT
KẾT QUẢ ĐẤU THẤU
|
|
<93
ngày
|
|
- Đăng báo
- Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
|
Chủ
đầu tư
Nhà
thầu
|
>10
ngày
>15 ngày
|
|
- Mở thầu, xét thầu, đánh giá
HSDT
|
Chủ
đầu tư
|
<45
ngày
|
|
- Thẩm định, trình duyệt kết
quả đấu thầu
|
Phòng
TC-KH
|
<20
ngày
|
|
- Phê duyệt kết quả đấu thầu
|
UBND
quận
|
<03
ngày
|
V.
|
THƯƠNG THẢO, KÝ HĐ THI CÔNG
|
Chủ
đầu tư
|
<03
ngày
|
VI.
|
THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
|
|
|
|
- Quyết định khởi công
|
UBND
quận
|
01
ngày
|
|
- Thi công, nghiệm thu giai đoạn, thanh toán
|
Chủ
đầu tư
|
Tùy
công trình
|
VII.
|
NGHIỆM THU ĐƯA VÀO SỬ DỤNG,
QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH
|
|
<188
ngày
|
|
- Nghiệm thu, lập hồ sơ quyết
toán
|
Chủ
đầu tư
|
<90
ngày
|
|
- Kiểm tra hồ sơ lần cuối
|
Kho
bạc
|
<05
ngày
|
|
- Thẩm tra quyết toán
|
P.TC-KH
|
<90
ngày
|
|
- Phê duyệt quyết toán
|
UBND
quận
|
<03
ngày
|