ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH
NINH THUẬN
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số:
247/2007/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp
Chàm, ngày 20 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN
SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về Quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Căn cứ Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14 tháng 7 năm 1005 của Bộ Xây dựng
về việc hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Ninh Thuận tại Tờ trình số 823/TTr-SXD
ngày 31 tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về việc hoạt động kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (gồm 6 Chương, 15
Điều).
Điều 2. Giao trách nhiệm
cho Sở Xây dựng phổ biến hướng dẫn Quy định này cho các huyện, thành phố, các
Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, các tổ chức cá nhân có liên quan đến công tác chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
thực hiện Quy định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Công nghiệp, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 247/2007/QĐ-UBND ngày 20/9/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
1. Quy định
hoạt động kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình
xây dựng, không phân biệt nguồn vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo
Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng.
2. Chủ đầu
tư, các nhà thầu xây dựng công trình, các tổ chức chứng nhận chất lượng thực hiện
việc kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận phải tuân theo Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của
Bộ Xây dựng và Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Các công
trình phải có chứng nhận sự phù hợp về chất lượng trước khi đưa vào sử dụng là
công trình khi xảy ra sự cố có nguy cơ gây thảm hoạ đối với người, tài sản và
môi trường bao gồm: công trình tập trung đông người như: nhà hát, rạp chiếu
bóng, rạp xiếc, hội trường, trường học, sân vận động, nhà thi đấu, siêu thị và
các công trình có chức năng tương tự; nhà chung cư, công trình bệnh viện, nhà
làm việc, công trình khách sạn, công trình hoá chất, hoá dầu, chế biến khí, kho
chứa dầu, không phân biệt cấp và các công trình đê, đập, cầu hầm từ cấp II trở
lên.
2. Các công
trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền; các tổ chức bán bảo hiểm; bên đặt hàng mua nhà; tổ chức cá nhân sử
dụng hoặc quản lý công trình (gọi tắt là bên yêu cầu).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ.
1. Chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng (gọi tắt là chứng nhận chất
lượng công trình): là xác nhận chất lượng công trình xây dựng được hoàn thành
phù hợp với yêu cầu sử dụng, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, với
thiết kế của công trình đã được phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Tổ chức chứng
nhận chất lượng công trình xây dựng (gọi tắt là tổ chức chứng nhận chất lượng):
là tổ chức có năng lực phù hợp với loại, cấp công trình thực hiện công việc kiểm
tra và chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.
Điều 4. Nội dung kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng của Chủ đầu tư.
Nội dung
kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng được xác định
trong quá trình lập dự án và thực hiện từ lúc khởi công xây dựng công trình. Nội
dung kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng gồm các
tiêu chí:
a) An toàn
về khả năng chịu lực của công trình;
b) An toàn sử
dụng, khai thác vận hành công trình;
c) An toàn về
phòng cháy chữa cháy;
d) An toàn về
môi trường.
Tùy theo yêu
cầu tính chất sử dụng công trình, nội dung kiểm tra chứng nhận sự phù hợp chất
lượng công trình có thể là một, một số hoặc toàn bộ các tiêu chí trên, được Chủ
đầu tư hoặc bên có yêu cầu chứng nhận chất lượng xác định.
Đối với các
công trình được chứng nhận khi có yêu cầu theo khoản 3, mục 1 của Thông tư số
11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 thì phạm vi kiểm tra chứng nhận sự phù hợp là một
bộ phận, một hạng mục hoặc toàn bộ công trình theo các tiêu chí chất lượng cụ
thể trên do bên yêu cầu đặt ra.
Điều 5. Lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lượng và điều kiện năng lực
của tổ chức chứng nhận.
1. Lựa
chọn tổ chức chứng nhận:
a) Đối
với công trình bắt buộc phải có chứng nhận chất lượng, Chủ đầu tư lựa chọn và
ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất lượng có năng lực theo quy định tại khoản
2 Điều này, phù hợp với loại và cấp công trình để thực hiện việc kiểm tra và chứng
nhận chất lượng.
Riêng đối
với các nội dung chuyên ngành như an toàn về phòng cháy và chữa cháy, an toàn
trong sử dụng đối với các thiết bị công nghệ đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, đánh giá tác động môi trường, ... việc lựa chọn tổ chức chứng nhận chất
lượng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Đối với công trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu, Chủ
đầu tư lựa chọn ký hợp đồng kiểm tra chứng nhận chất lượng với tổ chức chứng nhận
chất lượng. Nội dung chứng nhận được xác định cụ thể tùy thuộc vào bên có yêu cầu
chứng nhận chất lượng.
2. Điều
kiện năng lực của tổ chức chứng nhận chất lượng công trình xây dựng:
a) Tổ chức chứng nhận chất lượng phải có Giấy phép đăng ký kinh
doanh, đủ điều kiện năng lực hoạt động tư vấn xây dựng theo quy định của pháp
luật phù hợp với loại, cấp công trình và nội dung chứng nhận chất lượng.
Về kinh nghiệm tối thiểu đã từng tham gia một trong các hoạt động tư
vấn xây dựng sau: quản lý dự án, thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng
và kiểm định chất lượng công trình xây dựng có quy mô, giá trị, tính chất tương
tự trong thời gian liên tục 5 năm gần nhất và không có vi phạm trong hoạt động
xây dựng;
b) Tổ
chức chứng nhận chất lượng phải đảm bảo nguyên tắc hoạt động độc lập, không bị
ràng buộc về lợi ích kinh tế, không có quan hệ về tổ chức hoặc các hình thức
ràng buộc khác với Chủ đầu tư, với nhà thầu thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng,
tư vấn quản lý dự án và tư vấn giám sát thi công xây dựng, nhà thầu cung
ứng vật tư thiết bị của chính đối tượng công trình được chứng nhận chất lượng;
c) Tổ chức chứng nhận chất lượng phải có hệ thống quản lý đảm bảo chất
lượng, có khả năng về tài chính, có cơ sở vật chất phù hợp với nội dung công
tác kiểm tra chứng nhận chất lượng công trình;
d) Các cá nhân trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra và chứng nhận
chất lượng phải có Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoặc giám sát thi
công xây dựng phù hợp với công việc được phân công thực hiện. Các cá nhân này
không có vi phạm trong hoạt động xây dựng trong thời gian 3 năm gần nhất. Cán bộ
đảm nhận cương vị chủ trì công việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng phải có
trên 10 năm công tác trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp và chỉ được ký hợp đồng
lao động dài hạn với một tổ chức theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trình tự, phương pháp kiểm tra và chứng
nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng.
a) Trình tự thực hiện:
- Lập nội dung kế hoạch và dự toán kiểm tra:
Căn cứ tiêu chí cần chứng nhận sự phù hợp chất lượng theo yêu cầu của
Chủ đầu tư, tổ chức chứng nhận sự phù hợp chất lượng xây dựng đề cương về nội
dung, kế hoạch và dự toán kiểm tra, thoả thuận với Chủ đầu tư về nội dung, kế
hoạch và dự toán thực hiện.
- Kiểm tra sự phù hợp tài liệu pháp lý và hồ sơ quản lý chất lượng.
- Kết quả đánh giá chất lượng hồ sơ.
- Kiểm tra chất lượng thực tế thi công tại hiện trường xây dựng.
- Báo cáo Chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu khắc phục các tồn tại ảnh
hưởng đến chất lượng công trình (nếu có); kiểm tra việc khắc phục các tồn tại
(nếu có); tổ chức kiểm tra lại vật liệu nếu có nghi ngờ, ...
- Lập báo cáo đánh giá về sự phù hợp chất lượng công trình.
- Cấp giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình;
b) Phương pháp kiểm tra:
b.1. Đối với công trình bắt đầu khởi công xây dựng: việc tổ chức kiểm
tra phải được triển khai song song với quá trình chuẩn bị thực hiện đầu tư và
suốt quá trình thực hiện đầu tư của Chủ đầu tư.
- Kiểm tra tài liệu pháp lý và hồ sơ quản lý chất lượng: Danh mục
công tác kiểm tra theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư số
12/2005/TT-BXD; việc tổ chức kiểm tra được thực hiện trong suốt quá trình thực
hiện đầu tư, tổ chức chứng nhận phải báo cáo kịp thời về những công việc đó triển
khai không đúng với quy định, có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
- Kiểm tra thực tế tại hiện trường: thực hiện theo chế độ kiểm tra
không thường xuyên.
b.2. Đối với công trình đang thi công, đã hoàn thành xây dựng:
- Kiểm tra lại toàn bộ tài liệu pháp lý, hồ sơ quản lý chất lượng
công trình.
- Kiểm tra hiện trường công trình theo phương pháp kiểm tra xác suất,
kiểm tra bằng trực quan, bằng phương pháp không phá hoại, có thể kết hợp với
phương pháp chuyên gia.
Trong quá trình kiểm tra nếu thấy nghi ngờ về hồ sơ, tài liệu quản
lý, nghiệm thu chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị công trình, thiết bị
công nghệ đã được các bên liên quan kiểm tra nghiệm thu thì tổ chức chứng nhận
chất lượng yêu cầu Chủ đầu tư làm rõ. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức chứng
nhận chất lượng có thể yêu cầu Chủ đầu tư tổ chức kiểm tra lại thiết kế, kiểm định
chất lượng công trình để có đủ căn cứ kết luận về chất lượng.
Điều 7. Nội dung kiểm tra chi tiết theo các
tiêu chí kiểm tra.
1. Tiêu chí an toàn về khả năng chịu lực của công trình:
a) Kiểm tra hồ sơ khảo sát xây dựng, khí tượng thủy văn, đánh giá sự
phù hợp chất lượng với các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng;
b) Kiểm tra sự phù hợp giữa hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công với thiết
kế cơ sở; các quy định về kiến trúc, quy hoạch xây dựng trong giấy phép xây dựng;
kiểm tra báo cáo thẩm tra thiết kế, những yêu cầu sửa đổi thiết kế nếu có. Kiểm
tra tính hợp lý, khả thi các kết cấu chịu lực;
c) Kiểm tra công tác định vị công trình; kiểm tra kết quả thí nghiệm
tại hiện trường; kiểm tra khả năng chịu tải của cọc, kết quả quan trắc lún,
...;
d) Kiểm tra tổ chức nghiệm thu chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện,
kiểm tra các chứng chỉ, kết quả thí nghiệm vật liệu xây dựng;
e) Kiểm tra hồ sơ quản lý chất lượng,
kiểm tra việc tổ chức nghiệm thu, các tài liệu nghiệm thu, biên bản nghiệm thu
công việc, bộ phận, giai đoạn thi công hạng mục công trình; kiểm tra các báo
cáo kết quả thí nghiệm hiện trường (nếu có), các tài liệu đo đạc quan trắc và
biến dạng, hồ sơ giải quyết sự cố (nếu có);
f) Kiểm tra, đánh giá biện pháp thi công do nhà thầu xây dựng lập;
kiểm tra biện pháp thi công thực tế công trình, đánh giá sự phù hợp giữa biện
pháp thi công với công nghệ, thiết bị thực tế thi công xây dựng, đánh giá sự
phù hợp của biện pháp thi công thực tế đối với sơ đồ tính toán kết cấu công
trình, ...;
g) Kiểm tra trình tự xây dựng, biện pháp kiểm tra và tự đảm bảo chất
lượng của nhà thầu;
h) Kiểm tra hồ sơ hoàn công, phần kết cấu và các hệ thống kỹ thuật
ngầm;
i) Kiểm tra hiện trường công trình, kiểm tra sự chịu lực, tính ổn định
các bộ phận kết cấu chính như: móng, cột, dầm sàn, tường chịu lực, móng nền đường,
áo đường, khung chịu lực, ...;
k) Xem xét báo cáo của tổ chức tư vấn giám sát, của đơn vị kiểm định
đối với những bộ phận, hạng mục công trình hoặc công trình có dấu hiệu không đảm
bảo chất lượng trước khi Chủ đầu tư nghiệm thu.
2. Tiêu chí an toàn sử dụng, khai thác vận hành công trình:
a) Kiểm tra các điều kiện đảm bảo tiện nghi và an toàn cho người sử dụng
trong công trình: thang bộ, lối đi, lối thoát nạn, lan can cầu thang, ban công,
lan can che chắn, ...;
b) Kiểm tra chất lượng công tác hoàn thiện bề mặt công trình, sự đảm
bảo về khả năng chống thấm, cách nhiệt, cách âm, ... tình trạng vật liệu gỗ,
kính an toàn, khoá cửa, ... sử dụng vào công trình; đánh giá sự phù hợp với yêu
cầu tính năng kỹ thuật thiết kế;
c) Kiểm tra chất lượng hệ thống điện, hệ thống khí đốt, sân vườn, đường
nội bộ, nước cấp, nước thoát, thông gió, chiếu sáng, hệ thống đường dây phục vụ
nghe nhìn, đảm bảo chất lượng, an toàn khớp nối với hạ tầng khu vực và thuận tiện
trong sử dụng, bảo hành;
d) Kiểm tra, đánh giá chất lượng của hệ thống thang máy, hệ thống chống
sét, thiết bị máy phát điện dự phòng, ... các văn bản hướng dẫn sử dụng, vận
hành, giải quyết sự cố khi sử dụng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ;
e) Kiểm tra sự làm việc thực tế của các bộ phận, thiết bị đảm bảo an
toàn của hệ thống thang máy, hệ thống kỹ thuật: điện, nước, ... thiết bị công
trình, thiết bị công nghệ;
g) Kiểm tra quy định, quy chế quản lý vận hành, khai thác sử dụng,
và quy chế bảo trì đối với thiết bị và đối với phần xây dựng bao che thiết bị
(nội dung này do nhà thầu thiết kế và nhà thầu cung cấp thiết bị lập);
h) Kiểm tra hồ sơ quản lý chất lượng hình thành trong quá trình thi
công xây dựng.
3. Tiêu chí an toàn về phòng cháy chữa cháy:
a) Kiểm tra tính pháp lý của các hồ sơ: thiết kế, thẩm định, phê duyệt
thiết kế, nghiệm thu công trình xây dựng về phòng cháy chữa cháy; kiểm định và
chứng nhận an toàn phương tiện, thiết bị; xác nhận điều kiện an toàn về phòng
cháy và chữa cháy (bắt buộc đối với công trình theo quy định phải thẩm duyệt,
kiểm tra và nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy).
Các công trình quy định trong Phụ lục 3 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP
ngày 04/4/2003 đó được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt, kiểm
tra thi công, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy và các công trình có nguy cơ
cháy nổ cao quy định tại Phụ lục 2 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy; nếu đảm bảo duy trì liên tục các điều
kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định đã được cơ quan Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy xác nhận thì không cần kiểm tra các nội dung
trên;
b) Kiểm tra các điều kiện thực tế đảm bảo an toàn về phòng cháy chữa
cháy: khoảng cách an toàn, hệ thống thoát nạn, hệ thống kỹ thuật an toàn về
phòng cháy và chữa cháy và các yêu cầu khác phục vụ phòng cháy và chữa cháy đối
với các công trình không nằm trong danh mục được quy định tại Phụ lục 3 Nghị định
số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003.
4. Tiêu chí an toàn về môi trường:
a) Kiểm tra
tính pháp lý của các hồ sơ: báo cáo đánh giá tác động môi trường; thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; kiểm tra, xác nhận việc đã thực
hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường;
b) Kiểm tra việc thực hiện quy định đảm bảo an toàn và vệ sinh môi
trường trong quá trình xây dựng công trình: màn che công trình; nguồn điện, nước
cấp, nước thoát, nhà tạm phục vụ thi công; các biện pháp giảm bụi đối với hoạt
động vận chuyển vật liệu rời, phế thải xây dựng; biện pháp thu gom, xử lý rác
thải, nước thải xây dựng và sinh hoạt;
c) Kiểm tra
các điều kiện đảm bảo môi trường sống hợp vệ sinh cho người sử dụng trong công
trình: các yêu cầu về chiếu sáng, nước sinh hoạt, thông gió, thu gom, xử lý chất
thải, đảm bảo tiếng ồn.
5. Các nội dung
kiểm tra khác: ngoài nội dung các tiêu chí kiểm tra và chứng nhận chất lượng
công trình xây dựng tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 của Điều 7 Quyết định
này, tùy theo loại, cấp, quy mô, tính chất, đặc điểm công trình, tổ chức chứng
nhận chất lượng có thể lựa chọn, bổ sung các nội dung tiêu chí kiểm tra cho phù
hợp.
Điều 8. Chứng nhận chất lượng công trình xây dựng và giải quyết
khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.
1. Chứng
nhận chất lượng công trình xây dựng:
a) Tổ chức chứng
nhận chất lượng, cấp giấy chứng nhận chất lượng cho công trình theo nội dung
tương ứng với phần công việc chứng nhận mà mình đã thực hiện. Nội dung và mẫu
giấy chứng nhận chất lượng theo quy định tại phụ lục của Quy định này;
b) Đối với
công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thuộc diện phải có chứng nhận
chất lượng, thì Giấy chứng nhận chất lượng công trình là căn cứ để đưa công
trình vào khai thác, sử dụng. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi kết quả kiểm tra chứng
nhận chất lượng công trình đến Sở Quản lý xây dựng chuyên ngành để theo dõi và
quản lý;
c) Đối với
công trình sử dụng các nguồn vốn khác thuộc diện phải có chứng nhận chất lượng,
thì giấy chứng nhận chất lượng công trình là căn cứ để Sở Xây dựng tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
sau này;
d) Việc chứng
nhận chất lượng của tổ chức chứng nhận chất lượng không thay thế và không làm
giảm bớt trách nhiệm của các bên có liên quan đến chất lượng công trình xây dựng
theo quy định của pháp luật.
2. Giải
quyết khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng: kết quả
chứng nhận chất lượng cần được xem xét lại khi có khiếu nại của một trong các
bên có liên quan. Trong trường hợp các bên không tự giải quyết được tranh chấp
thì khiếu nại được gửi tới Sở Xây dựng hoặc Sở có quản lý
xây dựng chuyên ngành để giải quyết.
Chương 3:
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN
CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều
9. Đối với Chủ đầu tư.
1. Quyền của
Chủ đầu tư:
a) Được quyền
lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lượng phù hợp với loại và cấp công trình;
b) Được quyền
khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng;
c) Được thực
hiện các quyền khác theo hợp đồng đã cam kết với tổ chức chứng nhận chất lượng
và theo quy định của pháp luật;
2. Nghĩa vụ:
a) Phải tổ chức
thực hiện việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình đối với công trình bắt
buộc phải có chứng nhận chất lượng;
b) Chịu trách
nhiệm lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lượng có đủ điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng công trình phù hợp để thực hiện chứng nhận chất lượng công trình;
c) Thẩm định,
phê duyệt nội dung, kế hoạch, dự toán và ký kết hợp đồng kiểm tra, chứng nhận
chất lượng với tổ chức chứng nhận;
d) Cung cấp hồ
sơ tài liệu các chứng chỉ có liên quan và tạo mọi điều kiện cho hoạt động chứng
nhận chất lượng;
đ) Phải thanh
toán chi phí chứng nhận chất lượng cho tổ chức chứng nhận chất lượng kể cả khi
không được cấp Giấy chứng nhận do chất lượng công trình không đảm bảo. Chi phí
trong trường hợp này được tính trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành và
các thoả thuận, cam kết trong hợp đồng được ký kết giữa Chủ đầu tư và tổ chức
chứng nhận chất lượng;
e) Thực hiện
các nghĩa vụ khác theo hợp đồng cam kết với các bên có liên quan;
f) Có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng ở địa phương, kế hoạch kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình ngay
sau khi ký hợp đồng kiểm tra và chứng nhận chất lượng để cơ quan quản lý Nhà nước
về chất lượng xây dựng quản lý, theo dõi và kiểm tra;
g) Chỉ được
phép đưa công trình vào sử dụng khi có đủ chứng nhận chất lượng theo quy định.
Điều 10. Đối với tổ chức chứng nhận chất lượng.
1. Quyền của
tổ chức chứng nhận chất lượng:
a) Được quyền
yêu cầu Chủ đầu tư và nhà thầu cung cấp các tài liệu cần thiết cho công tác kiểm
tra, chứng nhận chất lượng công trình xây dựng;
b) Được quyền
từ chối cấp giấy chứng nhận chất lượng cho công trình khi chất lượng công trình
không đáp ứng được yêu cầu của thiết kế, tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng cho
công trình;
c) Thực hiện
các quyền khác theo hợp đồng cam kết với Chủ đầu tư và theo quy định của pháp
luật.
2. Nghĩa vụ:
a) Phải đảm bảo
tính trung thực, khách quan trong quá trình kiểm tra, chứng nhận chất lượng
công trình;
b) Chịu trách
nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp luật, về kết quả kiểm tra và chứng nhận chất lượng
công trình của mình;
c) Thực hiện
kiểm tra hiện trường theo chế độ không thường xuyên; lập kế hoạch kiểm tra đối
với các công việc khó khắc phục khiếm khuyết khi triển khai các công việc tiếp
theo như công tác thi công phần ngầm, phần khuất, các hạng mục công trình chịu
lực quan trọng.
Điều 11. Đối với nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng.
1. Quyền của
nhà thầu:
a) Được quyền
khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng;
b) Thực hiện
các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến
việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng theo yêu cầu của tổ chức chứng nhận chất
lượng và của Chủ đầu tư;
b) Tạo điều
kiện để tổ chức chứng nhận chất lượng làm việc thuận lợi;
c) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quy định quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI HOẠT
ĐỘNG KIỂM TRA CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 12. Quản lý Nhà nước và xử lý vi phạm với hoạt động kiểm
tra chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.
1. Sở Xây
dựng là đầu mối, phối hợp với các Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công việc quản lý Nhà nước
trên lĩnh vực hoạt động kiểm tra chứng nhận chất lượng công trình xây dựng tại
khoản 3, mục IV của Thông tư số 11/2005/TT-BXD.
2. Sở Xây
dựng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra định kỳ, đột xuất các hoạt động kiểm
tra, chứng nhận chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức hoạt động chứng
nhận chất lượng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, định kỳ 6 tháng 1 lần tổng hợp
tình hình hoạt động chứng nhận chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
báo cáo về Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các Sở có
quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết các khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng xây dựng trên địa bàn tỉnh
trong lĩnh vực mình phụ trách, định kỳ 6 tháng 1 lần báo cáo về tình hình hoạt
động chứng nhận chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trên lĩnh vực
xây dựng chuyên ngành do Sở phụ trách, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Bộ
Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Xử lý vi phạm với hoạt động kiểm tra chứng nhận chất
lượng.
1. Tổ chức chứng
nhận chất lượng tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo các hình thức sau:
a) Đình chỉ
công việc chứng nhận nếu không tuân thủ nội dung, trình tự thực hiện theo Quy định
này;
b) Thu hồi Giấy
phép kinh doanh, hoàn trả kinh phí và bồi thường hoặc bị xử lý trách nhiệm theo
quy định của pháp luật nếu cố tình chứng nhận không đúng với chất lượng công
trình.
2. Các cá
nhân có liên quan đến việc kiểm tra chứng nhận chất lượng công trình xây dựng nếu
vi phạm các quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt
vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Đối với
các công trình phải có chứng nhận sự phù hợp về chất lượng theo điểm a, khoản
2, mục I, Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005, nếu không thực hiện việc
kiểm tra đánh giá chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình theo Quy định
này sẽ bị đình chỉ thi công (khi đang thi công), không cho phép đưa vào khai
thác sử dụng (khi hoàn thành công trình) và Chủ đầu tư sẽ bị xử phạt theo quy định
của pháp luật.
4. Thanh tra
Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra các hoạt động có liên quan đến việc tổ chức thực
hiện chứng nhận chất lượng công trình của Chủ đầu tư, việc kiểm tra chứng nhận
chất lượng công trình xây dựng của các đơn vị tư vấn, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xử phạt theo quy định của pháp luật các trường hợp Chủ đầu tư hoặc tổ chức
hoạt động chứng nhận chất lượng vi phạm các quy định của Nhà nước về hoạt động
chứng nhận chất lượng công trình.
CHI PHÍ KIỂM TRA, CHỨNG
NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 14. Chi phí kiểm tra.
1. Đối với
các công trình phải có chứng nhận chất lượng: chi phí kiểm tra và chứng nhận chất
lượng công trình xây dựng do Chủ đầu tư trả cho tổ chức chứng nhận chất lượng
được lấy từ chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Khi chi phí kiểm
tra và chứng nhận chất lượng vượt quá 35% chi phí giám sát thi công xây dựng của
chính đối tượng được chứng nhận chất lượng thì Chủ đầu tư trình người quyết định
đầu tư xem xét, quyết định.
2. Đối với
các công trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu: chi phí kiểm tra và
chứng nhận chất lượng do Chủ đầu tư hoặc do bên có yêu cầu chứng nhận chất lượng
công trình trả thông qua thoả thuận với Chủ đầu tư.
3. Tổ chức chứng
nhận chất lượng có trách nhiệm lập dự toán cho công việc kiểm tra, chứng nhận
chất lượng tương ứng với nội dung và phạm vi kiểm tra, chứng nhận chất lượng
trình Chủ đầu tư phê duyệt.
Với dự án,
công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước mà yêu cầu phải có chứng nhận sự phù
hợp về chất lượng, tổ chức chứng nhận chất lượng lập đề cương, dự toán các công
việc kiểm tra chứng nhận chất lượng, theo các đơn giá, chế độ, chính sách hiện
hành. Trường hợp nội dung các công việc không có trong đơn giá, định mức xây dựng,
dự toán được lập trên cơ sở vận dụng các đơn giá phù hợp, hợp lý khác như quy định
trong công tác nghiên cứu khoa học, ... hoặc kê khai công việc thực hiện theo
chế độ tiền lương, cùng với các chế độ chính sách tương ứng hiện hành.
4. Chi phí kiểm
tra chứng nhận chất lượng công trình là chi phí để hoàn thành tất cả các công
việc theo nội dung kiểm tra và chứng nhận theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
5. Trong quá
trình kiểm tra chứng nhận chất lượng công trình, nếu phải thực hiện kiểm định
chất lượng thiết bị, vật liệu, chất lượng cấu kiện, ... được Chủ đầu tư nghiệm
thu, nhưng không có bằng chứng chứng minh chất lượng, Chủ đầu tư phải trả chi
phí cho công tác kiểm định. Trường hợp kết quả kiểm định chất lượng không đạt
yêu cầu thiết kế, chi phí kiểm định do tổ chức, cá nhân gây ra chi trả và bị xử
lý theo các quy định hiện hành.
Chương 6:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Tổ chức thực hiện.
1. Các Sở,
ban, ngành, các doanh nghiệp, các Chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân tham gia
hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận chịu trách nhiệm thực hiện theo
Quy định này.
2. Đối với
các công trình bắt buộc phải có chứng nhận chất lượng công trình, kể từ ngày
ban hành Quy định này được giải quyết như sau:
a) Công
trình đang xây dựng: Chủ đầu tư ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất lượng
công trình để kiểm tra hồ sơ nghiệm thu phần công việc đã thực hiện, lập nội
dung kiểm định lại chất lượng (nếu cần thiết) để đánh giá chất lượng công việc
đã thực hiện, và tiếp tục đánh giá chất lượng công trình theo quy định;
b) Công
trình chưa xây dựng: Chủ đầu tư ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất lượng để
thực hiện đánh giá chứng nhận chất lượng công trình theo quy định.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức có liên quan phản ảnh
thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.