BỘ CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1573/QĐ-TCCB
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 07 năm 2003
|
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
VĂN PHÒNG, THANH TRA VÀ CÁC VỤ CHỨC NĂNG THUỘC BỘ CÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số
55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của:
1. Vụ Kế hoạch;
2. Vụ Cơ khí, Luyện
kim và Hoá chất;
3. Vụ Năng lượng và Dầu khí;
4. Vụ Công nghiệp tiêu dùng và thực phẩm;
5. Vụ Tài chính - Kế toán;
6. Vụ Khoa học, Công nghệ;
7. Vụ Hợp tác quốc tế;
8. Vụ Pháp chế;
9. Vụ Tổ chức - Cán bộ;
10. Thanh tra Bộ;
11. Văn phòng Bộ.
Điều 2. Trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ và các Vụ
trưởng có trách nhiệm:
1. Hoàn
thiện tổ chức, sắp xếp, bố trí cán bộ theo đúng chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ
công chức, viên chức Nhà nước, bảo đảm nguyên tắc tinh giản, gọn nhẹ và hoạt động
có hiệu quả;
2. Xây dựng
quy chế làm việc và mối quan hệ công tác phù hợp với quy định về phân công,
phân cấp quản lý của Bộ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 39/2001/QĐ-BCN ngày 22 tháng 8 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các Vụ, Thanh tra và Văn phòng Bộ Công nghiệp.
Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng và Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ quản lý, có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- Các đ/c Thứ trưởng,
- Đảng uỷ khối Công nghiệp
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh,
- Công đoàn Công nghiệp Việt Nam,
- Đảng uỷ, Công doàn cơ quan Bộ,
- Văn phòng chương trình CNVL,
- Văn phòng chương trình TĐH,
- Lưu VP, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Hoàng Trung Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG, THANH TRA VÀ
CÁC VỤ CHỨC NĂNG THUỘC BỘ CÔNG NGHIỆP
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 1573 /QĐ-TCCB ngày 03 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Văn phòng, Thanh tra và các Vụ chức năng thuộc Bộ
Công nghiệp (sau đây gọi chung là Vụ) giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản
lý nhà nước ngành công nghiệp, bao gồm: cơ khí, luyện kim, điện, than, dầu khí,
năng lượng mới và năng lượng tái tạo, khai thác khoáng sản, hoá chất (bao gồm cả
hoá dược), vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm
và công nghiệp chế biến khác trong phạm vi cả nước, quản lý nhà nước các dịch vụ
công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có
vốn nhà nước trong các ngành công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy
định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
và Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp.
Điều 2. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao, các Vụ trưởng được quyền:
1. Quan hệ
công tác với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức có liên quan trong phạm vi chức
năng được Bộ Công nghiệp quy định;
2. Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức (sau đây
gọi chung là các đơn vị) thuộc Bộ trong lĩnh vực được giao quản lý;
3. Yêu cầu
các đơn vị thuộc Bộ quản lý cung cấp những thông tin, số liệu, tư liệu cần thiết
liên quan đến nhiệm vụ được giao;
4. Sắp xếp, bố
trí cán bộ của Vụ theo đúng chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức, viên chức
do Nhà nước quy định, theo yêu cầu nhiệm vụ và biên chế được giao, bảo đảm
nguyên tắc tinh giản, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả;
5. Phối hợp với
Vụ Tổ chức - Cán bộ trong việc xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế,
đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết
chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức theo các quy định hiện hành.
Điều 3. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng có thể giao cho
các Vụ trưởng một số công việc cụ thể ngoài phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn đã được
quy định tại văn bản này.
Điều 4. Trong những lĩnh vực công tác hoặc công việc có
liên quan đến nhiều Vụ, Bộ trưởng phân công cho một Vụ chủ trì giúp Bộ tổ chức
việc thực hiện, các Vụ khác có trách nhiệm tham gia theo chức năng, nhiệm vụ
quy định tại văn bản này;
Mối quan hệ
và phương thức giải quyết công việc giữa các Vụ thực hiện theo Quy chế làm việc
của Bộ Công nghiệp.
Điều 5. Các Vụ có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng các dự
án luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật khác về ngành công nghiệp được
Bộ giao để trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật đó; giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước các dịch vụ
công và đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước
thuộc ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA
VĂN PHÒNG BỘ, THANH TRA BỘ VÀ CÁC VỤ CHỨC NĂNG THUỘC BỘ
Điều 6. Vụ Kế hoạch giúp Bộ
trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước ngành công nghiệp trong lĩnh vực
xây dựng, quản lý, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và đầu tư
phát triển toàn ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:
1. Tổng hợp,
cân đối và hoàn chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển 5 năm và hàng
năm toàn ngành công nghiệp để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt. Tổng hợp kế hoạch động
viên công nghiệp hàng năm theo quy định của Nhà nước;
2. Đầu mối tổng
hợp và cân đối các dự án phát triển các ngành công nghiệp do Bộ quản lý trong
phạm vi cả nước, bảo đảm cơ cấu kinh tế hợp lý trong sản xuất, kinh doanh, đầu
tư, xuất, nhập khẩu, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết kinh tế;
3. Tổ
chức xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật được giao trình Bộ trưởng ban hành
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các văn bản đó; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ nếu không còn phù hợp;
4. Lập kế hoạch
và bố trí vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách và các dự án đầu tư xây dựng của các
đơn vị sự nghiệp; quản lý quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng từ ngân
sách và các dự án đầu tư xây dựng của các đơn vị sự nghiệp;
5. Quản lý kế
hoạch xuất nhập khẩu, kế hoạch dự trữ quốc gia những mặt hàng Nhà nước giao cho
Bộ quản lý; phối hợp nghiên cứu các cơ chế, chính sách phát triển, đầu tư, xuất
nhập khẩu;
6. Đầu mối tổng
hợp những cân đối lớn về vốn đầu tư, tài chính và các nguồn lực khác;
7. Tổ chức thực
hiện, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ công tác thống kê toàn ngành công nghiệp
theo quy định của Nhà nước; cung cấp kịp thời các thông tin và báo cáo thống
kê, báo cáo hàng tháng, sơ kết quý, sơ kết 6 tháng, báo cáo tổng kết năm phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng;
8. Theo dõi,
tổng hợp và chủ trì lập báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm của toàn ngành công nghiệp;
9. Chủ trì
xây dựng chương trình hành động của ngành công nghiệp thực hiện các Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng và Nhà nước;
10. Theo dõi,
tổng hợp việc quản lý, sử dụng đất đai của các đơn vị thuộc Bộ;
11. Tham gia
thẩm định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các dự án đầu tư thuộc các ngành
công nghiệp do Bộ quản lý;
12. Thực hiện
các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Điều 8. Vụ Cơ khí, Luyện kim và Hoá chất giúp Bộ trưởng thực
hiện chức năng quản lý nhà nước ngành công nghiệp về cơ khí, luyện kim, hoá chất
(bao gồm cả hoá dược, hoá dầu), vật liệu nổ công nghiệp, khai thác khoáng sản
(gọi chung là ngành công nghiệp nặng); quản lý hoạt động của các doanh nghiệp
điện tử, tư vấn đầu tư, xây lắp công nghiệp thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:
1. Tổ chức
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm về phát triển
ngành công nghiệp nặng và của các doanh nghiệp điện tử, tư vấn đầu tư, xây lắp
công nghiệp thuộc Bộ để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; công bố công khai và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau
khi được phê duyệt;
2. Hướng dẫn
việc cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch được duyệt thành các dự án phát triển
ngành công nghiệp nặng trong phạm vi cả nước, bảo đảm cơ cấu kinh tế hợp lý trong
sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xuất, nhập khẩu, hợp tác quốc tế, liên doanh,
liên kết kinh tế;
3. Chủ trì
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật ngành công nghiệp nặng để trình Bộ trưởng
ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản đó nếu không còn phù hợp;
kiến nghị xử lý các vi phạm quy định quản lý nhà nước về ngành công nghiệp nặng;
4. Chủ trì
nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển, chính sách khai thác và
sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau
khi được phê duyệt;
5. Chủ trì thẩm
tra, thẩm định, kiểm tra, giám định đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc ngành
công nghiệp nặng theo quy định của pháp luật;
6. Tổ chức
xây dựng và quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dự toán xây dựng
chuyên ngành công nghiệp nặng theo quy định của pháp luật;
7. Chủ trì giải
quyết hoặc đề xuất với Bộ trưởng biện pháp giải quyết những vấn đề cụ thể về hoạt
động xuất nhập khẩu của ngành công nghiệp nặng;
8. Chủ trì thẩm
định trình Bộ trưởng cấp giấy phép kinh doanh đối với những ngành nghề thuộc
ngành công nghiệp nặng (trừ vật liệu nổ công nghiệp) do Bộ quản lý theo quy định
của pháp luật;
9. Thường trực
Ban Chỉ đạo công tác quốc phòng của Bộ;
10. Quản lý
hoạt động của các hiệp hội ngành công nghiệp nặng;
11. Lập báo
cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động của ngành công
nghiệp nặng;
12. Thực hiện
các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 3: VỤ
NĂNG LƯỢNG VÀ DẦU KHÍ
Điều 10. Vụ Năng lượng và Dầu khí giúp Bộ trưởng thực hiện
chức năng quản lý nhà nước ngành công nghiệp về dầu khí, điện, than, năng lượng
mới và năng lượng tái tạo (gọi chung là ngành năng lượng) theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:
1. Tổ chức
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm về phát triển
ngành năng lượng để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt; công bố công khai và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được
phê duyệt;
2. Hướng dẫn
việc cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch được duyệt thành các dự án phát triển
ngành năng lượng trong phạm vi cả nước, bảo đảm cơ cấu kinh tế hợp lý trong sản
xuất, kinh doanh, đầu tư, xuất, nhập khẩu, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết
kinh tế;
3. Chủ trì
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật ngành năng lượng để trình Bộ trưởng ban
hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản đó nếu không còn phù hợp;
kiến nghị xử lý các vi phạm quy định quản lý nhà nước về ngành năng lượng;
4. Chủ trì
nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển ngành năng lượng; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
5. Chủ trì thẩm
tra, thẩm định, kiểm tra, giám định đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc ngành
năng lượng theo quy định của pháp luật;
6. Tổ chức
xây dựng và quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dự toán xây dựng
chuyên ngành năng lượng theo quy định của pháp luật;
7. Chủ trì giải
quyết hoặc đề xuất với Bộ trưởng biện pháp giải quyết những vấn đề cụ thể về hoạt
động xuất nhập khẩu, trao đổi năng lượng với nước ngoài;
8. Chủ trì thẩm
định trình Bộ trưởng cấp giấy phép kinh doanh đối với những ngành nghề thuộc
ngành năng lượng do Bộ quản lý theo quy định của pháp luật;
9. Thực hiện
quản lý nhà nước đối với các dự án điện độc lập, các dự án đầu tư theo hình thức
BOT, BTO, BT của ngành điện theo quy định của pháp luật;
10. Thường trực
Ban Chỉ đạo công tác phòng chống lụt, bão của Bộ;
11. Quản lý
hoạt động của các hiệp hội ngành năng lượng;
12. Lập báo
cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động của ngành năng lượng;
13. Thực hiện
các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 4: VỤ
CÔNG NGHIỆP TIÊU DÙNG VÀ THỰC PHẨM
Điều 12. Vụ Công nghiệp tiêu dùng và thực phẩm giúp Bộ
trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước ngành công nghiệp về dệt, may, da,
giầy, giấy, sành sứ - thuỷ tinh, nhựa, rượu, bia, nước giải khát, sữa, bánh kẹo,
dầu thực vật, thuốc lá, chế biến bột và tinh bột và một số ngành công nghiệp chế
biến thực phẩm khác (gọi chung là công nghiệp nhẹ) theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:
1. Tổ chức
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm về phát triển
ngành công nghiệp nhẹ để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; công bố công khai và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau
khi được phê duyệt;
2. Hướng dẫn
việc cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch được duyệt thành các dự án phát triển
ngành công nghiệp nhẹ trong phạm vi cả nước, bảo đảm cơ cấu kinh tế hợp lý
trong sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xuất, nhập khẩu, hợp tác quốc tế, liên
doanh, liên kết kinh tế;
3. Chủ trì
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật ngành công nghiệp nhẹ để trình Bộ trưởng
ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản đó nếu không còn phù hợp;
kiến nghị xử lý các vi phạm quy định quản lý nhà nước về ngành công nghiệp nhẹ;
4. Chủ trì
nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp nhẹ, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
5. Chủ trì thẩm
tra, thẩm định, kiểm tra, giám định đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc ngành
công nghiệp nhẹ theo quy định của pháp luật;
6. Tổ chức
xây dựng và quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dự toán xây dựng
chuyên ngành công nghiệp nhẹ theo quy định của pháp luật;
7. Chủ trì giải
quyết hoặc đề xuất với Bộ trưởng biện pháp giải quyết những vấn đề cụ thể về hoạt
động xuất nhập khẩu của ngành công nghiệp nhẹ;
8. Chủ trì thẩm
định trình Bộ trưởng cấp giấy phép kinh doanh đối với những ngành nghề thuộc
các ngành công nghiệp nhẹ do Bộ quản lý theo quy định của pháp luật;
9. Quản lý hoạt
động của các hiệp hội ngành công nghiệp nhẹ;
10. Lập báo
cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động của ngành công
nghiệp nhẹ được giao quản lý;
11. Thực hiện
các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Điều 14. Vụ Tài chính - Kế toán giúp Bộ trưởng thực hiện
chức năng quản lý về tài chính, kế toán, giá cả trong ngành công nghiệp theo
quy định của pháp luật.
Điều 15. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:
1. Chủ trì
xây dựng trình Bộ trưởng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
lĩnh vực tài chính, kế toán, giá cả thuộc thẩm quyền của Bộ;
2. Chủ trì
nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các chính
sách, chế độ tài chính, thuế, giá cả và hạch toán kế toán có liên quan đến các
ngành công nghiệp do Bộ quản lý;
3. Tham gia
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm và các văn bản
quy phạm pháp luật khác theo yêu cầu của Bộ.
4. Tổ chức quản
lý kinh phí hành chính, sự nghiệp:
a) Theo dõi,
hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ thực hiện
các chế độ về tài chính, kế toán và quản lý tài sản công theo quy định của của
Nhà nước;
b) Lập dự
toán ngân sách hàng năm của Bộ để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
tổng hợp dự toán chi hàng quý gửi Bộ Tài chính để dự trù kinh phí; cấp phát
kinh phí kịp thời theo dự toán cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách thuộc Bộ;
c) Chủ trì,
phối hợp với các Vụ trình Bộ trưởng giao dự toán ngân sách cho các đơn vị hành
chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ;
d) Duyệt dự
toán, cấp phát và quyết toán kinh phí cho các đoàn ra của Bộ theo chế độ quy định
của Nhà nước;
đ) Phối hợp với
Bộ Tài chính kiểm tra quyết toán tài chính các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực
thuộc Bộ, các chương trình nghiên cứu khoa học, các dự án khác sử dụng kinh phí
sự nghiệp của Bộ;
e) Tổng hợp
báo cáo kết quả kiểm tra, quyết toán kinh phí sự nghiệp gửi Bộ Tài chính và phê
duyệt quyết toán cho các đơn vị;
g) Theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện dự toán ngân sách, chủ trì xử lý những
khó khăn về tài chính cho các đơn vị.
5. Tổ chức quản
lý tài sản công:
a) Quản lý
tài sản công tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ. Hướng dẫn, kiểm
tra việc chấp hành các định mức sử dụng tài sản công theo quy định của Nhà nước;
b) Quản lý việc
mua sắm, nhượng bán và thanh lý tài sản của các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực
thuộc Bộ;
6. Quản lý vốn
đầu tư xây dựng;
a) Tham gia
thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ;
b) Chủ trì phối
hợp với các Vụ chức năng và các cơ quan có liên quan, tổ chức kiểm tra, thẩm định,
quyết toán vốn đầu tư và các dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia hội
đồng thẩm định, kiểm tra quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Theo dõi,
kiểm tra, tổng hợp tình hình tài chính của các doanh nghiệp thuộc Bộ và các
doanh nghiệp có vốn Nhà nước do Bộ là đại diện chủ sở hữu; phân tích đánh giá,
đề xuất với Lãnh đạo Bộ các biện pháp tháo gỡ khó khăn, chấn chỉnh quản lý,
nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp;
8. Tham gia Hội
đồng thẩm định thành lập, sáp nhập, giải thể, cổ phần hoá, đa dạng hoá sở hữu
doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ; làm đầu mối giúp Bộ thẩm tra,
xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước trong công tác cổ phần hoá, bán, khoán,
cho thuê, giải thể, phá sản doanh nghiệp;
9. Chủ trì
xây dựng và thẩm định các phương án giá sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước quản lý
giá và hàng dự trữ quốc gia thuộc ngành kinh tế- kỹ thuật do Bộ quản lý theo cơ
chế quản lý giá hiện hành;
10. Tham gia
ý kiến về bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật kế toán trưởng doanh nghiệp
nhà nước thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định hiện hành;
11. Hướng dẫn
và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức tài chính - kế toán
trong ngành;
12. Thực hiện
các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 6: VỤ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
Điều 16. Vụ Khoa học, Công nghệ giúp Bộ trưởng thực hiện
chức năng quản lý về khoa học, công nghệ, môi trường, tiêu chuẩn, chất
lượng sản phẩm, công nghệ thông tin và sở hữu công nghiệp trong ngành công nghiệp
theo quy định của pháp luật.
Đièu 17. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:
1. Xây dựng lộ
trình, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường trong ngành
công nghiệp để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
2. Xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường,
quản lý chất lượng sản phẩm trong ngành công nghiệp và các văn bản quy phạm
pháp luật khác để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
3. Tổ chức quản
lý công tác tiêu chuẩn hoá, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hoá công nghiệp,
sở hữu công nghiệp của các ngành công nghiệp do Bộ quản lý bao gồm cả việc xem
xét, đánh giá, công nhận và đưa vào danh mục được phép sử dụng đối với các sản
phẩm vật liệu nổ công nghiệp;
Tổ chức
xây dựng các tiêu chuẩn ngành và phối hợp tham gia xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam
đối với các sản phẩm của các ngành công nghiệp;
4. Tổ chức quản
lý chất lượng, ghi nhãn hàng hoá, nguồn gốc xuất xứ các sản phẩm công nghiệp,
quản lý các chương trình đổi mới, phát triển khoa học, công nghệ; ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật trong các ngành công nghiệp do Bộ quản lý;
5. Tổ chức
xây dựng, triển khai thực hiện và đánh giá nghiệm thu các chương trình nghiên cứu
khoa học, công nghệ từ nguồn ngân sách nhà nước theo kế hoạch dài hạn và
hàng năm trong ngành công nghiệp;
6. Tham gia
thẩm định về công nghệ, thiết bị, chất lượng sản phẩm và đánh giá tác động môi
trường của các dự án đầu tư mới hoặc cải tạo công trình công nghiệp;
7. Phối hợp với
các Vụ trong công tác đào tạo, hợp tác quốc tế, xét chức danh khoa học, xác định
giá trị doanh nghiệp liên quan đến khoa học, công nghệ trong công tác đổi mới,
sắp xếp doanh nghiệp;
8. Phối hợp với
các chương trình kỹ thuật - kinh tế và các chương trình mục tiêu quốc gia, quản
lý, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bộ được giao thực hiện các đề tài, dự án
thuộc các Chương trình;
9. Tổ chức mạng
lưới thông tin khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ, chất
lượng sản phẩm, môi trường. Thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ quản lý nhà nước, xây dựng và khai thác các dữ liệu thông tin kinh tế - kỹ
thuật phục vụ cho công tác dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học,
công nghệ, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường ngành công nghiệp
theo chỉ đạo của Bộ trưởng;
10. Đầu mối
quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội khoa học - kỹ thuật
thuộc các ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật;
11. Thường trực
Hội đồng Khoa học và Công nghệ của Bộ Công nghiệp;
12. Thường trực
Hội đồng sáng kiến, sáng chế của Bộ Công nghiệp;
13. Thực hiện
các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Điều 18. Vụ Hợp tác quốc tế giúp Bộ trưởng thực hiện chức
năng quản lý về hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế trong ngành công
nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:
1. Đầu mối thực
hiện các hoạt động đối ngoại của Bộ; tổ chức nghiên cứu, dự báo xu hướng và xây
dựng chương trình hợp tác quốc tế về công nghiệp với các nước, các tổ chức quốc
tế và khu vực để trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
2. Tổ chức
nghiên cứu thị trường khu vực, đầu mối nghiên cứu về các tổ chức, cá nhân người
nước ngoài là đối tác của các tổ chức kinh tế, đào tạo, nghiên cứu khoa học,
công nghệ trong ngành công nghiệp để cung cấp các thông tin và hướng dẫn các
đơn vị thuộc Bộ thiết lập các quan hệ hợp tác kinh tế, đàm phán, ký kết các hợp
đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân nước ngoài;
3. Đầu mối thực
hiện xúc tiến đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp và xúc tiến thương mại quốc
tế; xây dựng các tài liệu, thông tin để phục vụ cho yêu cầu nêu trên; phối hợp
với các Vụ hướng dẫn tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chuẩn bị và ký kết
các hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng BOT, thực hiện
giấy phép đầu tư, giấy phép kinh doanh và các văn bản cam kết khác theo đúng luật
pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế;
4. Chủ trì,
tham gia soạn thảo các điều ước quốc tế liên quan đến hợp tác, hội nhập kinh tế
quốc tế ngành công nghiệp; kế hoạch và chương trình tham gia các tổ chức quốc tế,
các quan hệ kinh tế song phương hoặc đa phương, các tổ chức phi Chính phủ để Bộ
trưởng trình Chính phủ; tiến hành đàm phán để trình Bộ trưởng ký kết các điều ước
quốc tế về hợp tác kinh tế, khoa học, công nghệ, đào tạo, hợp tác lao động ở cấp
Chính phủ khi được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền; tổ chức thực hiện các điều ước
đã ký kết hoặc gia nhập;
5. Thay mặt Bộ
trưởng tiếp xúc, giao dịch, trao đổi công thư đối ngoại đối với các đại diện
ngoại giao, các tổ chức quốc tế và các công ty nước ngoài;
6. Xây dựng
các dự án, hướng dẫn các đơn vị xây dựng các dự án và hoàn thiện hồ sơ có liên
quan trình Bộ trưởng hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; làm việc trực tiếp với
các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ song phương để khai thác nguồn tài trợ cho
dự án; tổ chức thẩm định các dự án hỗ trợ kỹ thuật (TA) theo quy định;
7. Tham gia
xây dựng và thẩm định các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA; đầu mối tổng hợp,
theo dõi và báo cáo về sử dụng nguồn vốn ODA và vấn đề thuộc đầu tư nước ngoài
(FDI), đầu tư của ngành công nghiệp Việt Nam ra nước ngoài;
8. Tham gia
giải quyết các khiếu nại, tranh chấp, vi phạm pháp luật Việt Nam
và pháp luật quốc tế trong việc thực hiện các cam kết đã ký (điều lệ, hợp đồng,
thoả thuận...);
9. Giải quyết
và hướng dẫn thực hiện các thủ tục xuất, nhập cảnh và hoạt động trên đất Việt
Nam có liên quan đến công tác cho người nước ngoài là khách của Bộ hoặc các đơn
vị thuộc Bộ;
10. Lập kế hoạch
kinh phí đoàn vào, đoàn ra hàng năm của Bộ, phối hợp với Vụ Tài chính - Kế toán
và Văn phòng Bộ quản lý nguồn kinh phí này;
11. Chuẩn bị
nội dung, chương trình công tác nước ngoài của Lãnh đạo Bộ;
12. Quản lý,
theo dõi việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trong ngành công nghiệp và báo
cáo theo quy định;
13. Thường trực
công tác hội nhập kinh tế quốc tế; thường trực phân ban hợp tác kinh tế song
phương cấp Chính phủ trong trường hợp Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ giao
giữ chức Chủ tịch phân ban phía Việt Nam; thường trực công tác hợp tác quốc tế
đa biên: ASEAN, ASEM, ASEAN+, APEC, UNDP, UNIDO, WTO, EU, ADB, OECD, GMS, WB, Uỷ
ban sông Mê Kông; thường trực tổ công tác thực hiện công ước cấm vũ khí hoá học;
14. Thực hiện
các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 8: VỤ
PHÁP CHẾ
Điều 20. Vụ Pháp chế giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng
quản lý nhà nước bằng pháp luật trong ngành công nghiệp; tổ chức công tác xây dựng
pháp luật, thẩm định, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến
giáo dục pháp luật và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
trong ngành công nghiệp.
Điều 21. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:
1. Trong công
tác xây dựng pháp luật:
a) Chủ trì
nghiên cứu, đề xuất chương trình xây dựng pháp luật 5 năm và hàng năm trình Bộ
trưởng phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đôn đốc việc thực
hiện chương trình sau khi được phê duyệt;
b) Thẩm định
các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan thuộc Bộ soạn thảo trước khi
trình Bộ trưởng ký ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành;
c) Chủ trì hoặc
tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật được giao;
d) Nghiên cứu,
đề xuất, tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các
Bộ, ngành khác hoặc địa phương gửi lấy ý kiến;
2. Trong công
tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật:
a) Tổ chức rà
soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của
ngành; đề xuất phương án trình Bộ trưởng quyết định xử lý;
b) Chủ trì
nghiên cứu, đề xuất trình Bộ trưởng:
- Kiến
nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành những Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với văn bản pháp luật của
Nhà nước và của Bộ về ngành công nghiệp;
- Đình chỉ việc
thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do các cơ quan thuộc Bộ ban hành trái với
các văn bản pháp luật của Nhà nước và văn bản pháp luật do Bộ ban hành;
- Đình chỉ việc
thi hành, đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ những quy định của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với văn bản quy phạm pháp luật do Bộ
ban hành;
3. Trong công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật:
a) Tổ chức phổ
biến, giáo dục pháp luật trong toàn ngành công nghiệp;
b) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp luật, tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật
trong ngành công nghiệp;
c) Tham gia xử
lý và đề xuất biện pháp khắc phục các vi phạm pháp luật trong ngành công nghiệp;
4. Theo dõi,
quản lý, hướng dẫn và kiểm tra công tác pháp chế của các Sở Công nghiệp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị trong ngành công nghiệp;
5. Tham gia
thẩm định các dự án, hợp đồng kinh tế, điều ước quốc tế, các đề án thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Bộ;
6. Thực hiện
các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Mục 9: VỤ TỔ
CHỨC - CÁN BỘ
Điều 22. Vụ Tổ chức - Cán bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức
năng quản lý về tổ chức, cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng và lao động, tiền lương
trong ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Nhiệm vụ chủ yếu của Vụ:
1. Chủ trì
xây dựng nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Công nghiệp; xây dựng thông tư liên tịch hướng dẫn quy định chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, cơ quan quản lý công nghiệp cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
2. Chủ trì
xây dựng văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của
các Cục, Vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ;
3. Trình
Bộ quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển sở hữu
và bổ sung ngành nghề, xếp hạng các doanh nghiệp thuộc Bộ theo quy định của
pháp luật;
4. Nghiên cứu
trình Bộ đề án cải cách bộ máy hành chính; đề án quy hoạch và sắp xếp mạng lưới
các trường đào tạo; đề án đổi mới và phát triển doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ
quản lý;
5. Chủ trì
xây dựng quy hoạch cán bộ, tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức, viên chức Nhà nước
ngành công nghiệp; theo dõi quản lý cán bộ, công chức khối cơ quan Bộ và đội
ngũ cán bộ trong ngành theo phân cấp quản lý của Chính phủ và của Bộ Công nghiệp;
6. Trình Bộ
trưởng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật, nâng lương, nghỉ hưu theo chế độ đối với cán bộ,
công chức thuộc
diện Bộ quản lý; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác cán bộ trong ngành
theo quy định của pháp luật;
7. Quản lý hồ
sơ lý lịch cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp; hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị trong ngành thực hiện công tác quản lý hồ sơ, lý lịch cán bộ, công chức
theo quy định của pháp luật;
8. Trình Bộ
trưởng quyết định và theo dõi, quản lý nhân sự đi công tác nước ngoài theo quy
định của pháp luật;
9. Trình Bộ
trưởng phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, công nhân kỹ
thuật và phân bổ chỉ tiêu đào tạo được Nhà nước giao;
10. Nghiên cứu,
đề xuất các chính sách, chế độ đối với các nghề đặc thù trong ngành công nghiệp;
giải quyết các vướng mắc về chính sách, chế độ lao động, tiền lương liên quan đến
người lao động;
11.
Trình Bộ trưởng giao kế hoạch đơn giá tiền lương khu vực sản xuất, kinh doanh
thuộc Bộ theo phân cấp và kế hoạch biên chế, quỹ tiền lương khu vực hành chính
sự nghiệp được Nhà nước giao; thực hiện công tác thống kê lao động và thu nhập
của người lao động;
12. Hướng dẫn,
kiểm tra công tác y tế, vệ sinh môi trường lao động, chăm sóc sức khoẻ ban đầu,
kế hoạch hoá gia đình, phòng chống sốt rét, bướu cổ, AIDS... trong ngành
công nghiệp;
13. Thường trực
các Ban Chỉ đạo về: Cải cách hành chính, Đổi mới và phát triển doanh nghiệp, Vì
sự tiến bộ của phụ nữ, Dân số và kế hoạch hoá gia đình, Phòng chống AIDS và
phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, Phòng chống bệnh bụi phổi Silic; thường trực
các Hội đồng lương, kỷ luật, thi tuyển, xét tuyển công chức của cơ quan Bộ, xét
đề nghị Nhà nước phong tặng các danh hiệu nhà giáo, thầy thuốc, chức danh khoa
học;
14. Quản lý tổ
chức và cán bộ các hội, hiệp hội thuộc ngành công nghiệp theo quy định của pháp
luật;
15. Hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu của các đơn vị thuộc ngành theo quy định
của pháp luật;
16. Thực hiện
các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Điều 24. Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng
thanh tra, kiểm tra các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện chính sách, pháp luật theo thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Công nghiệp.
Điều 25. Nhiệm vụ chủ yếu của Thanh tra Bộ:
1. Thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến ngành
công nghiệp ở các cơ quan đơn vị trong ngành và các tổ chức, cá nhân có liên
quan;
2. Đầu mối tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về những vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ;
3. Hướng dẫn,
kiểm tra các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện các Quyết định của Nhà nước về công
tác thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo;
4. Hướng dẫn
nghiệp vụ thanh tra đối với các Ban Thanh tra nhân dân, Thanh tra các Tổng công
ty, đơn vị trực thuộc Bộ và Thanh tra chuyên ngành của Sở Công nghiệp;
5. Lập kế hoạch
thanh tra, kiểm tra hàng năm trình Bộ trưởng phê duyệt và triển khai thực hiện;
báo cáo định kỳ với Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Nhà nước về kết quả thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và thông báo cho các Vụ có liên quan về kết luận của
Đoàn Thanh tra, kết luận của Bộ trưởng về các vụ, việc thanh tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo; theo dõi, kiểm tra việc xử lý của các đơn vị theo kết
luận, quyết định của Bộ trưởng;
6. Thường trực
Ban chỉ đạo chống tham nhũng của Bộ;
7. Quyền hạn
của Thanh tra thực hiện theo Điều 9 của Pháp lệnh Thanh tra ban hành ngày 29
tháng 3 năm 1990;
8. Thực hiện
các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
Điều 26. Văn phòng Bộ giúp Bộ trưởng tổng hợp, điều phối
hoạt động các đơn vị của Bộ theo chương trình, kế hoạch làm việc và thực hiện
công tác hành chính quản trị của cơ quan Bộ.
Điều 27. Nhiệm vụ chủ yếu của Văn phòng Bộ:
1. Tổng hợp,
xây dựng và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của
lãnh đạo Bộ; lập báo cáo tổng hợp, báo cáo kiểm điểm về hoạt động của lãnh đạo
Bộ theo định kỳ và đột xuất, báo cáo góp ý về sự điều hành của Chính phủ; tham
mưu giúp lãnh đạo Bộ trong công tác điều hành các hoạt động của Bộ;
2. Tổ chức quản
lý và hướng dẫn thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan Bộ và các đơn vị
thuộc Bộ theo quy định của pháp luật; bảo đảm việc ban hành các văn bản của Bộ
theo đúng thể thức và thủ tục quy định; ban hành thông báo, biên bản các hội
nghị, cuộc họp của lãnh đạo Bộ; lập báo cáo công tác tuần của Bộ;
3. Đầu mối
giúp lãnh đạo Bộ thực hiện các quy chế phối hợp công tác với các cơ quan Đảng,
Quốc hội, Chính phủ; đầu mối theo dõi, đôn đốc việc thi hành các quyết định, chỉ
thị, kết luận và các nhiệm vụ được lãnh đạo Bộ giao cho các Vụ, các đơn vị thuộc
Bộ;
4. Đầu mối quản
lý hoạt động của các báo, tạp chí trong ngành công nghiệp; quan hệ và cung cấp
thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng, phối hợp đôn đốc các Vụ và các
đơn vị chuẩn bị bài viết, trả lời của lãnh đạo Bộ;
5. Chủ trì
xây dựng quy chế làm việc của Bộ và tổ chức thực hiện theo quy chế; bảo đảm trật
tự, kỷ cương theo nội quy của cơ quan; quản lý lực lượng tự vệ, phòng cháy, chữa
cháy của cơ quan Bộ;
6. Tổ chức và
phục vụ các hội nghị, cuộc họp, làm việc, tiếp khách của lãnh đạo Bộ; chủ trì
quản lý và tổ chức hội chợ, triển lãm;
7. Quản lý cơ
sở vật chất, bảo đảm phương tiện và điều kiện làm việc của cơ quan Bộ; quản lý
tài sản, kinh phí hoạt động của cơ quan Bộ; tổ chức cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bộ;
8. Tổng hợp
công tác thi đua, khen thưởng của Bộ; thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng
của Bộ;
9. Thường trực
Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin của Bộ;
10. Quản lý
Văn phòng Đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh;
11. Thực hiện
các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng giao.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần sửa
đổi, bổ sung, điều chỉnh, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng báo
cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.