BAN TỔ CHỨC
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG-BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTCTW
|
Hà Nội , ngày 08
tháng 2 năm 1999
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BAN TỔ CHỨC TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG SỐ 06/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTCTW NGÀY 8 THÁNG 2 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN, GIẢI
THÍCH VỀ VIỆC CÔNG NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG
TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
Thực hiện Nghị định số 28/CP
ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình
liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công
giúp đỡ cách mạng;
Liên tịch Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Ban Tổ chức Trung ương Dảng Cộng sản Việt Nam hướng dẫn, giải
thích việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với người hoạt động cách mạng
trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
Theo quy định tại mục I, Chương
II của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và hướng dẫn tại mục I,
chương II của Nghị định số 28/CP ngày 29 thang 4 năm 1995 của Chính phủ thì những
người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 bao gồm:
1. Người hoạt động cách mạng từ
ngày 31 tháng 12 năm 1944 về trước (dưới đây gọi tắt là người hoạt động cách mạng
trước năm 1945 ).
2. Người hoạt động cách mạng từ
ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa Tháng tám năm 1945 (duới
đây gọi tắt là người hoạt động cách mang "Tiền khởi nghĩa").
II. CÁC QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Đối với người hoạt động cách
mạng trước năm 1945:
Người hoạt động cách mạng trước
năm 1945 là người tham gia các tổ chức cách mạng từ 31 tháng 12 năm 1944 trở về
trước được các Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ; Các Ban Đảng, Đảng đoàn, Ban
cán sự Đảng các Bộ, ngành ở Trung ương và Đảng uỷ trực thuộc Trung ương xét ra
quyết định công nhận theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng và hướng dẫn
của Ban Tổ chức Trung ương Đảng. Cụ thể là:
a. Những người đã được công nhận
là cán bộ, đảng viên hoạt động lâu năm hoặc cán bộ hoạt động cách mang trước
năm 1945 từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 (theo quy định tại Chỉ thị số
27/CT-TW ngày 24 tháng 12 năm 1977 của Ban Bí thư Trung ương; các Thông tri số
32/TT-TC ngày 14 tháng 10 năm 1960, số 07/TT-TC ngày 21 tháng 3 năm 1979, số
26/TT-TC-TW ngày 22 tháng 10 năm 1984, số 20/TT-TC-TW ngày 14 tháng 12 năm
1987; các công văn số 757/TC-TW ngày 25 tháng 7 năm 1988, số 969/TC-TW ngày 21
tháng 9 năm 1988, số 405/TC-TW ngày 4 tháng 6 năm 1990 và số 313/TC-TW ngày 01
tháng 7 năm 1992 của Ban Tổ chức Trung ương) thì nay được chuyển hưởng chế độ,
chính sách quy định tại Điều 6, Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của
Chính phủ.
b. Những người vì lý do nào đó
chưa được công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945, nhưng đến nay
có hồ sơ gốc theo quy định và có đủ căn cứ tin cậy thì được xem xết, công nhận.
Thời hạn cuối cùng để giải quyết những trường hợp còn sót này là ngày 30 tháng
6 năm 1999 (theo quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận).
- Điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục
hồ sơ để nghiên cứu, xem xét xác nhận thực hiện theo đúng quy định của Ban Bí
thư Trung ương Đảng và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương như đã nêu ở tiết
a, điểm 1 trên đây.
- Người được cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền công nhận là người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ ngày 01
tháng 01 năm 1995 trở về sau được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng theo
thâm niên hoặc thời kỳ hoạt động và các chế độ ưu đãi khác kể từ ngày ký quyết
định.
c. Người có hồ sơ gốc theo quy định,
tại hồ sơ có khai mốc thời gian tham gia hoạt động cách mạng trước ngày 31
tháng 12 năm 1944, nhưng chưa có đủ điều kiện để xem xét công nhận là người hoạt
dộng cách mạng trước năm 1945 thì được xem xét xác nhận người hoạt động cách mạng
"tiền khởi nghĩa" theo quy định tại điểm 2 dưới đây.
2. Đối với người hoạt động cách
mạng "tiền khởi nghĩa"
Người hoạt động cách mạng
"tiền khởi nghĩa" là người đứng đầu tổ chức quần chúng cách mạng cấp
xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước
ngày Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945.
Việc xem xét xác nhận người hoạt
động cách mạng "tiền khởi nghĩa" là xem xét những người có thời gian
bắt đầu hoạt động cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945
đến trước ngày Tổng khởi nghĩa; lúc đó thoát ly hoạt động hay không thoát ly,
chỉ hoạt động ở cơ sở và sau đó phải tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng
chiến (trừ một số trường hợp do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc ốm yếu,...
không có điều kiện tiếp tục hoạt động trong kháng chiến chống Pháp).
Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945
được ghi nhận trong lịch sử của dân tộc ta là ngày 19 tháng 8 năm 1945. Tuy nhiên,
để phù hợp với hoàn cảnh cụ thể từng địa phương trong Cách mạng tháng 8 năm
1945, khi xem xét xác nhận từng người thì được áp dụng ngày khởi nghĩa ở từng địa
phương theo hướng dẫn số 770/TC-TW ngày 13 tháng 11 năm 1995 của Ban Tổ chức
Trung ương Đảng.
a. Người thoát ly hoạt động cách
mạng:
- Người thoát ly hoạt động cách
mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là người đã tham gia trong
các tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện, quận trở lên (hoặc các
cấp hành chính tương đương lúc đó).
- Người thoát ly hoạt động cách
mạng trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thì không yêu cầu điều kiện
là người đứng đầu các tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã.
- Người thoát ly hoạt động kháng
chiến, công tác sau ngày Tổng khởi nghĩa hoặc sau ngày khởi nghĩa ở từng địa
phương, nhưng trước ngày đó hoạt động cách mạng tại cơ sở thì thuộc diện xem
xét, công nhận là người hoạt động cách mạng không thoát ly theo hướng dẫn tại
tiết b dưới đây.
b. Người hoạt
động cách mạng không thoát ly:
Người hoạt động cách mạng không
thoát ly được xem xét, công nhận là người hoạt dộng cách mạng "Tiền khởi
nghĩa" phải là người đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã.
- Tổ chức quần chúng cách mạng cấp
xã bao gồm tổ chức quần chúng cách mạng của một xã hoặc một tổ chức hành chính
tương đương cấp xã quy định tại điều 8, Nghị định số 28/CP của Chính phủ.
- Người đứng đầu một tổ chức quần
chúng cách mạng cấp xã là Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm hoặc Uỷ viên được giao phụ
trách (Bí thư nông dân cứu quốc xã, Chủ nhiệm Việt Minh xã, Bí thư thanh niên cứu
quốc xã,...); Trường hợp trước ngày khởi nghĩa ở xã hoặc tổ chức hành chính
tương đương nơi người hoạt cách mạng tham gia chưa hình thành tổ chức quần
chúng cách mạng cấp xã mà chỉ có một đội, tổ, nhóm thì người đứng đầu là đội
trưởng, tổ trưởng, nhóm trưởng (đội tự vệ chiến đấu, đội tuyên truyền giải
phóng,...) hoặc người hoạt động cách mạng không thoát ly, được cán bộ cấp trên
về tuyên truyền kết nạp vào Việt Minh rồi giao nhiệm vụ ở lại hoạt động gây cơ
sở phát triển Hội viên, đoàn viên, xây dựng tổ chức quần chúng cách mạng ở tại
thôn, xã,... hay được giao phụ trách liên thôn xã, khu vực,... và có ghi trong
lý lịch cán bộ, hồ sơ đảng viên theo quy định.
- Người đứng đầu các hội quần
chúng công khai trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng
khởi nghĩa tháng tám năm 1945 như: Hội tương tế, Hội ái hữu, Hội học sinh, Hội
truyền bá quốc ngữ, tổ chức hướng đạo sinh, hội trống, hội kèn, hội bóng đá,...
thì không thuộc quy định xem xét, công nhận là người hoạt động cách mạng tiền
khởi nghĩa.
c. Thẩm quyền xác nhận người hoạt
động cách mạng "Tiền khởi nghĩa ":
- Nếu sau ngày Tổng khởi nghĩa
thắng lợi, người hoạt động cách mạng thoát ly hoạt động kháng chiến, công tác
thuộc các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý, nay còn công tác hay đã
nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động,... thì thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều
9 Nghị định số 28/CP được ban đảng, Đảng đoàn, Ban Cán sự Đảng, đảng uỷ Công an
Trung ương (nếu cán bộ thuộc cơ quan Bộ Công an quản lý); Cục cán bộ - Tổng cục
chính trị (nếu là quân nhân, Công nhân viên chức quốc phòng) xét cấp "giấy
xác nhận".
Nếu sau ngày Tổng khởi nghĩa thắng
lợi, người hoạt động cách mạng vẫn hoạt động ở cơ sở, không thoát ly hoặc là
người thoát ly kháng chiến, công tác nhưng thuộc cấp uỷ, chính quyền địa phương
quản lý, thì do Tỉnh uỷ, Thành uỷ xem xét cấp "giấy xác nhận" theo
quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 9 Nghị định số 28/CP.
đ. Căn cứ để xác nhận người hoạt
động cách mạng "Tiền khởi nghĩa":
Căn cứ để xác nhận người hoạt động
cách mạng "Tiền khởi nghĩa" thực hiện theo quy định tại Điều 9, Nghị
định số 28/CP, nay giải thích thêm như sau:
- Đối với người
không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở nhưng là đảng viên thì căn cứ lý lịch dảng
viên khai từ năm 1960 trở về trưóc, nếu lý lịch đảng viên này do tổ chức để
thất lạc hoặc là người được kết nạp vào Đảng sau 1960 thì căn cứ lý lịch đảng
viên khai theo Thông tri 297/TT- TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 (viết từ năm 1975,
1976) để xem xét xác nhận.
- Đối với người
không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở mà chưa là dảng viên thì phải được 2 người
cùng hoạt động đã được công nhận là cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945
hoăc đã được công nhận là người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa"
chứng nhận và phải được hội nghị cán bộ lão thành ở địa phương nơi người tham
gia hoạt động cách mạng trước ngày khởi nghĩa thừa nhận.
- Người thoát ly hoạt động cách
mạng có nhiều hồ sơ viết qua nhiều đợt (các hồ sơ này do cơ quan lưu giữ) thì
chỉ dùng hồ sơ như đã quy định nói trên để làm cơ sở xem xét. Không yêu cầu cán
bộ viết bổ sung lý lịch hoặc lấy giấy xác nhận mới để xem xét.
- Người thoát ly hoạt động cách
mạng có lý lịch cán bộ hoặc dảng viên viết từ năm 1969 trở về trước khai: tham
gia hoạt động cách mạng tháng Tám năm 1945 và ngay sau ngày Tổng
khởi nghĩa khai là đứng đầu một tổ chức cách mạng (như đã nói ở tiết b, điểm
2 trên đây) thì được xem xét.
- Người thoát ly hoạt động cách
mạng đã về nghỉ từ lâu, hồ sơ gốc bị thất lạc có nguyên nhân chính đáng (như do
chiến tranh phá hoại, cháy, lũ lụt, mối xông hay do việc tách, nhập đơn vị...)
được thủ trương cơ quan hoặc cấp uỷ địa phương xác nhận thì cần xêm xét cụ thể
từng trường hợp, Để đảm bảo chính xác, công bằng, những trường hợp này cần phải
xem xét chặt chẽ và phải được sự nhất trí của tập thể hội nghị cán bộ do Ban Tổ
chức tỉnh, thành uỷ nơi người cán bộ hoạt động thời điểm trước Tổng khởi nghĩa
năm 1945 chủ trì (Hoặc huyện uỷ, quận uỷ được tỉnh, thành uỷ uỷ nhiệm chủ trì)
gồm đại diện tổ chức đảng, chính quyền, Ban nghiên cứu lịch sử Đảng ở xã, huyện
và cán bộ lão thành trong xã hoặc trong huyện (có biên bản công nhận của hội
nghị thì mới được xem xét trình Ban Đảng, Đảng Đoàn, Ban Cán sự Đảng, Đảng uỷ
trực thuộc Trung ương, tỉnh uỷ, Thành uỷ quyết định).
- Riêng đối với cán bộ miềm Nam
tập kết ra Bắc năm 1954, sau đó trở về làm nhiệm vụ ở chiến trường miền Nam trước
ngày 30 tháng 4 năm 1975, lý lịch đảng viên hoặc lý lịch cán bộ theo quy định gửi
lại nhưng bị thất lạc thì được sử dụng lý lịch cán bộ hoặc đảng viên khai sau
ngày 30 tháng 4 năm 1975 (1975, 1976) để xem xét xác nhận.
3. Về chế độ tuất đối với người
hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần:
a. Người hoạt động cách mạng trước
năm 1945 từ trần thì thân nhân được xem xét hưởng tiền tuất hoặc trợ cấp nuôi dưỡng
theo quy định tại khoản 4, Điều 6, mục I, chương II, Nghị định 28/CP ngày 29
tháng 4 năm 1995 của Chính phủ là: cha mẹ đẻ, vợ (chồng), con đẻ bị tật nguyền
bẩm sinh hoặc bị tàn tật nặng từ nhỏ. Con đẻ bị tật nguyền hoặc bị tàn tật nặng
từ nhỏ được hưởng tiền tuất hoặc trợ cấp nuôi dưỡng phải là những người con vì
tật nguyền hoặc tàn tật không thể lao động tự kiếm sống, không có gia đình
riêng.
b. Người được công nhận là người
hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về
sau, nêu thân nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a trên đây thì được
hưởng chế độ tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng kể từ tháng người
hoạt động cách mạng chết.
c. Người được công nhận là người
hoạt động cách mạng trước năm 1945 đã từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 1995
thì thân nhân có đủ điều kiện được hưởng chế độ tuất hàng tháng hoặc trợ cấp
nuôi dưỡng hàng tháng kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động Thương binh và xã hội ký
quyết định trợ cấp.
Trường hợp thân nhân không còn
lưu giữ giấy "Quyết định công nhận người hoạt động cách mạng trước năm
1945" dùng làm cơ sở giải quyết chế độ tuất thì theo thẩm quyền quản lý,
các Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Thành uỷ, các Ban Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng các Bộ,
ngành ở Trung ương, các Đảng uỷ trực thuộc Trung ương căn cứ vào hồ sơ lưu trữ
để cấp "giấy chứng nhận" (2 bản), chuyển cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi thân nhân người hoạt động cách mạng đang cư trú xem xét giải
quyết chế độ (mẫu số 3 kèm theo).
đ. Các Sở Lao động Thương binh
và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm giải quyết khoản
trợ cấp tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối với nhân
thân người hoạt động cách mạng trước năm 1945 từ trần.
4. Người hoạt động cách mạng trước
Cách mạng tháng Tám năm 1945 hưởng trợ cấp, phụ cấp theo quy định tại Điều 6 hoặc
Điều 10 Nghị định 28/CP của Chính phủ thì không đồng thời hưởng chế độ người có
công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1, Điều 61 của Nghị định 28/CP và ngược
lại.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội phối hợp với các Ban tổ chức Tỉnh uỷ, Thành uỷ phổ biến hướng dẫn thực
hiện Thông tư này, đồng thời có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thực hiện
chu đáo, đầy đủ các chế độ quy định, các trường hợp còn vướng mắc thì cần trao
đổi để thống nhất cách giải quyết.
2. Hồ sơ công nhận người hoạt động
cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, các quyết định về trợ cấp, phụ cấp,
về tiền tuất ưu đãi do các Sở lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quản lý, lưu trữ. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lưu giữ
danh sách người hưởng ưu đãi theo quy định hiện hành.
3. Việc kiểm tra, giải quyết các
khiếu nại tố cáo về việc công nhận, xác nhận không đúng quy định do có dấu hiệu
sai phạm quy định tại Điều 72, Nghị định số 28/CP của Chính phủ do cấp uỷ có thẩm
quyền công nhận, xác nhận người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám
năm 1945 xem xét quyết định.
4. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những nội dung quy định trước đây trái với
Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Tổ chức
Trung ương để nghiên cứu giải quyết.
Kính gửi: Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội
Ban Tổ chức Trung ương chuyển đến
các đồng chí danh sách các ngày khởi nghĩa tại các địa phương trong cách mạng
tháng Tám năm 1945. Số liệu của Viện nghiên cứu Chủ nghĩa Mác -Lênin và Tư tưởng
Hồ Chí Minh và Viện Bảo tàng quân đội.
- Ngày 14-8/ 1945: Quảng Ngãi
- Ngày 18-8/ 1945: Bắc Giang - Hải
Dương - Hà Tĩnh, Quảng Nam Đà Nẵng
- Ngày 19-8/ 1945: Hà Nội, Thái
Bình, Phúc Yên, Khánh Hoà
- Ngày 20-8/ 1945: Thanh Hoá, Bắc
Ninh, Ninh Bình, Thái Nguyên, Sơn Tây
- Ngày 21-8/ 1945: Yên Bái, Bắc
Cạn, Tuyên Quang, Nam Định, Nghệ An, Ninh Thuận, Tân An.
- Ngày 22-8/ 1945: Cao Bằng,
Hưng Yên, Kiến An
- Ngày 23-8/ 1945: Hải Phòng, Hà
Đông, Hoà Bình, Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Định, Lâm Viên, Gia Lai, Bạc Liêu,
Thừa Thiên Huế.
- Ngày 24-8/ 1945: Hà Nam, Đắc Lắc,
Ban Mê Thuật, Phú Yên, Gò Công, Mỹ
Tho, Sài Gòn
- Ngày 25-8/ 1945: Lạng Sơn, Phú
Thọ, Kon Tum, Bình Thuận, Chợ Lớn, Gia
Định, Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Sóc
Trăng, Long Xuyên, Vĩnh Long, Bà Rịa,
Trà Vinh, Tây Ninh, Bến Tre, Sa
Đéc.
- Ngày 26-8/ 1945: Sơn La, Châu
Đốc, Cần Thơ, Quảng Ninh (Hòn Gai).
- Ngày 27-8/ 1945: Rạch Giá
- Ngày 28-8/ 1945: Đồng Nai Thượng,
Hà Tiên
- Ngày 31-8/ 1945: Vĩnh Yên
Các tỉnh và địa phương còn lại
thống nhất lấy ngày 19-8-1945 để làm căn cứ.
TL/
Ban Tổ chức Trung ương
Chánh
Văn Phòng
Nguyễn
Văn Hán đã ký
MẪU SỐ 1
TỈNH
UỶ.....................
Số:............./QĐ-TU
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
Ngày.....
tháng.... năm 199....
|
QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN
CÁN BỘ HOẠT ĐỘNG CÁCH MANG TRƯỚC NĂM 1945
- Căn cứ vào Chỉ thị số 27/CT
ngày 24 tháng 12 năm 1977 của Ban Bí thư Trung ương, Thông tri số 07/TT-TC ngày
21 tháng 3 năm 1979, số 26/TT ngày 22 tháng 10 năm 1984, số 20/TT-TC ngày 14
tháng 12 năm 1987 của Ban Tổ chức Trung ương;
- Xét đề nghị của..................................................................................................
BAN
THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Công nhận đồng
chí:............................ Sinh năm:
Quê
quán:.................................................................................
Trú
quán:..................................................................................
Ngày vào Đảng:............................
Ngày chính thức:...............
Nguyên
là:..................................................... thuộc:................
................................
đã nghỉ hưu
Đồng
chí............................... là cán bộ hoạt động cách mạng trước năm
1945, có thời gian tham gia hoạt động cách mạng từ tháng..... năm..... đến
tháng..... năm.......
Được hưởng ( ) thâm niên kể từ
ngày ký quyết định.
Điều 2: Ban Tổ chức Tỉnh
uỷ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh và đồng chí có tên trên chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
TM/ ban thường vụ
Nơi nhận:
- Như Điều 2
- Ban Tổ chức TƯ (b/c)
- Đ/chí....
- Lưu
Ghi chú:
- Mẫu này dùng để công nhận cán
bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945 diện thoát ly
- Mẫu này dùng thống nhất cho cả
trường hợp người hoạt động cách mạng thuộc Ban Đảng, Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng
các Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương và sửa tiêu đề cho phù hợp.
MẪU SỐ 2
TỈNH
UỶ.....................
Số:............./QĐ-TU
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
Ngày.....
tháng.... năm 199....
|
QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN
CÁN BỘ HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC NĂM 1945.
- Căn cứ vào Chỉ thị số 27/CT
ngày 24 tháng 12 năm 1977 của Ban Bí thư Trung ương, Thông tri số 07/TT-TC ngày
21 tháng 3 năm 1979, số 26/TT ngày 22 tháng 10 năm 1984, số 20/TT-TC ngày 14
tháng 12 năm 1987 của Ban Tổ chức Trung ương;
- Theo đề nghị của Ban Tổ chức Tỉnh
ủy..............................................
BAN
THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Công nhận đồng
chí sinh năm:
Quê quán:..........................................................................................
Trú
quán:...........................................................................................
Ngày vào đảng: Ngày chính thức:
Nguyên
là:..................................................... Thuộc:........................
............................................................................................................
Đồng chí......... là cán bộ hoạt
động cách mạng trước năm 1945, có thời gian tham gia hoạt động cách mạng từ
tháng... năm... đến tháng... năm... ở cơ sở.
Được hưởng chế độ ưu đãi đối với
cán bộ hoạt động trước năm 1945 kể từ ngày ký quyết định này.
Điều 2: Ban Tổ chức Tỉnh
uỷ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh và đồng chí có tên trên chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
TM/ Ban thường vụ
Nơi nhận:
- Như Điều 2
- Ban Tổ chức TƯ (b/c)
- Đ/chí.................
- Lưu
Ghi chú: - Mẫu này dùng để công
nhận cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945 diện không thoát ly
MẪU SỐ 3
TỈNH
UỶ.....................
BAN
TỔ CHỨC
Số:..../TC
V/v: Chứng nhận cán bộ lão
thành cách mạng đã từ trần
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
Ngày.....
tháng.... năm 199....
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
Ban Tổ chức Tỉnh uỷ:......................................
chứng nhận:
Đồng chí:....................................................
năm sinh:............................
Quê
quán:................................................................................................
Quá trình hoạt động cách mạng đồng
chí đã kinh qua các chức vụ:
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
và có............... thâm niên
hoạt động cách mạng trước năm 1945.
Đồng chí......................
đã từ trần ngày....... tháng..... năm 19...
Thân nhân gồm có:
Vợ:.........................................................................................................
Mức trợ cấp tuất công nhân viên
chức do Bảo hiểm xã hội đang thực hiện:
............./ đồng/tháng.
Con: (chỉ xác định con bị tàn tật
từ nhỏ hoặc bị tật nguyền bẩm sinh):
....................................................................................................................
Chỗ ở hiện
nay:...........................................................................................
Ban Tổ chức tỉnh uỷ đề nghị các
cơ quan có liên quan thực hiện chính sách đối với thân nhân đồng
chí.................... theo quy định tại Nghi định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm
1995 của Chính phủ.
Ban Tổ chức Tỉnh uỷ
Nơi nhận:
-
-
-
*
Ghi chú: Mẫu giấy chứng nhận này
được dùng thống nhất cho cả trường hợp người hoạt động cách mạng thuộc Ban Đảng,
Đảng đoàn, Ban Cán sự Đảng các Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương và sửa tiêu đề
cho phù hợp.
MẪU SỐ 4
TỈNH
UỶ, THÀNH UỶ.........
Số:............./
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
Ngày.....
tháng.... năm 199....
|
GIẤY XÁC NHẬN NGƯỜI HOẠY ĐỘNG CÁCH MẠNG TỪ
NGÀY 1-1-1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY TỔNG KHỞI NGHĨA
THÁNG 8 NĂM 1945
(thuộc tỉnh, thành phố quản lý)
Tỉnh uỷ, (thành uỷ).........................................................
XÁC
NHẬN
1. Đồng
chí:..............................................................................
Sinh:..........................................................................................
Nguyên
quán:............................................................................
Hiện cư trú tại:..........................................................................
..................................................................................................
Nghỉ hưu: Ngày...... tháng.....
năm 199.....................................
Chức vụ khi nghỉ
hưu:...............................................................
Cơ quan, đơn vị khi nghỉ
hưu:..................................................
2. Căn cứ: lý lịch cán bộ (đảng
viên) kê khai năm...... đang lưu giữ tại..............
Đồng chí...... đã có thời gian
hoạt động cách mạng từ ngày.... tháng... năm 1945.
Chức vụ hoạt động cách mạng thời
gian từ 1-1-1945 đến trước Tổng khởi
nghĩa........................................................................................................
3. Căn cứ Điều 9, Nghị định số
28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ, đồng
chí.......................................... được hưởng phụ cấp thâm niên ưu
đãi "Tiền khởi nghiã" theo quy định tại Điều 10 của Nghị định.
T/M Ban thường vụ Tỉnh uỷ
(Thành uỷ)
MẪU SỐ 5
BAN.............................
Số:............./
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
Ngày.....
tháng.... năm 199....
|
GIẤY XÁC NHẬN NGƯỜI THOÁT LY HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TỪ
1-1-1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY TỔNG KHỞI NGHĨA
THÁNG 8 NĂM 1945
(thuộc Bộ, Ban, ngành, đoàn thể ở Trung
ương quản lý)
Ban Đảng (Đảng Đoàn, Ban cán sự
Đảng:..........................................................
.............................................................................................................................
XÁC
NHẬN
1. Đồng
chí:...........................................................................
Sinh:.......................................................................................
Nguyên
quán:........................................................................
Hiện cư trú tại:.......................................................................
..............................................................................................
Nghỉ hưu: Ngày.........
tháng............ năm 199.....................
Chức vụ khi nghỉ
hưu:...........................................................
Cơ quan, đơn vị khi nghỉ hưu:...............................................
2. Căn cứ: Lý lịch cán bộ (đảng
viên) kê khai năm.......... đang lưu giữ tại.........
Đồng chí:.... đã có thời gian hoạt
động cách mạng từ ngày.... tháng... năm 1945.
Chức vụ hoạt động cách mạng thời
gian từ 1-1-1945 đến trước Tổng khởi
nghĩa:........................................................................................
3. Căn cứ Điều 9, Nghị định số
28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ, đồng
chí...................................... được hưởng phụ cấp thâm niên ưu đãi
"tiền khởi nghĩa" theo quy định tại Điều 10 của Nghị định.
T/M Ban Đảng (Đảng Đoàn, Ban
cán sự Đảng Bộ.....)
MẪU SỐ 6
TỈNH
UỶ, THÀNH UỶ.........
Số:............./
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
Ngày.....
tháng.... năm 199....
|
GIẤY XÁC NHẬN NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TỪ 1-1-1945
ĐẾN TRƯỚC NGÀY TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG 8 NĂM 1945 Ở CƠ SỞ
Tỉnh uỷ,(thành uỷ)...............................................................................
XÁC
NHẬN
Đồng
chí:..............................................................................................
Sinh:......................................................................................................
Nguyên
quán:........................................................................................
Hiện cư trú tại:.......................................................................................
...............................................................................................................
Nguyên là cán bộ công tác cơ sở
tại xã (phường):.................................
huyện (quận).............................................
tỉnh......................................
thuộc tỉnh..............................................
quản lý, đã về nghỉ hưu năm....
- Căn cứ:
1. Lý lịch cán bộ hoặc đảng viên
(nếu có), hoặc bản khai quá trình hoạt động cách mạng từ đầu năm 1945 đến khi
nghỉ việc ở địa phương được cấp uỷ và chính quyền địa phương xác nhận.
2. Giấy chứng nhận của 2 cán bộ
đã được công nhận là cán bộ hoạt động Cách mạng trước Cách mạng tháng 8 năm
1945 (người đã tổ chức kết nạp giao việc hoặc cùng hoạt động.Theo quy định tại
tiết 2 Điều 9 của Nghị định số 28/CP).
Đồng
chí:........................................ được công nhận là cán bộ hoạt động
cách mạng trước Cách mạng tháng 8 năm 1945.
3. Biên bản hội nghị cán bộ lão
thành (nơi người cán bộ khai hoạt động năm 1945) ngày.... tháng... năm... 199
(theo quy định tại tiết 2 Điều 9 của Nghị định số 28/CP).
Đồng
chí:................................ có thời gian tham gia hoạt động cách mạng
từ ngày.... tháng..... năm 1945.
Chức vụ hoạt động cách mạng thời
gian từ 1-1-1945 đến trước Tổng khởi
nghĩa:..............................................................................
- Căn cứ Điều 8 và Điều 9 tại
Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ, đồng
chí....................................... được hưởng phụ cấp thâm niên ưu đãi
"tiền khởi nghĩa" theo quy định tại Điều 10 của Nghị định.
T/M Ban Thường vụ tỉnh uỷ
(thành uỷ)
Lê
Quang Thưởng
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Đình Liêu
(Đã
ký)
|