BỘ
QUỐC PHÒNG-BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
192/2006/TTLT-BQP-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2006
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 19/2002/NĐ-CP NGÀY 19
THÁNG 2 NĂM 2002 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HUY ĐỘNG TIỀM LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA
NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Nghị định số 19/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 2 năm 2002 của Chính
phủ về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng;
sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ (tại Công văn số 3639/BNV-VP ngày 14
tháng 12 năm 2005), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (tại Công văn số 9042/BKH-QPAN ngày
29 tháng 12 năm 2005), Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam (tại Công văn số
1279/KHCNVN-VP ngày 17 tháng 11 năm 2005), Bộ Tài chính (tại Công văn số
7802/BTC-VI ngày 23 tháng 6 năm 2006), Liên tịch Bộ Quốc phòng, Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Tiềm lực khoa học và công nghệ
của Nhà nước phục vụ quốc phòng
Tiềm lực khoa học và công nghệ của
Nhà nước phục vụ quốc phòng là khả năng về khoa học và công nghệ có thể huy động
để giải quyết những nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của quốc phòng, bao gồm:
a. Tổ chức khoa học và công nghệ:
tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
các trường đại học, học viện, trường cao đẳng; tổ chức dịch vụ khoa học và công
nghệ; các tổ chức khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp Nhà nước; doanh nghiệp
khoa học và công nghệ của Nhà nước.
b. Cán bộ khoa học và công nghệ
gồm những người trực tiếp tham gia vào các hoạt động khoa học và công nghệ, vào
quá trình tạo ra sản phẩm khoa học và công nghệ.
c. Tài chính gồm các khoản đầu
tư bằng tiền cho hoạt động khoa học và công nghệ.
d. Cơ sở vật chất bảo đảm cho hoạt
động khoa học và công nghệ bao gồm toàn bộ nhà xưởng, trang thiết bị máy móc,
nguyên vật liệu, phụ liệu, phòng thí nghiệm, thư viện khoa học, … phục vụ cho
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
e. Thông tin khoa học và công
nghệ là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin tức, tri thức khoa học và công nghệ
(bao gồm khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn).
2. Đối tượng, phạm vi, thời
gian, chế độ và chính sách đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ được huy động phục vụ quốc phòng
Thực hiện theo các quy định tại Thông
tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BQP-BTC ngày 04
tháng 01 năm 2005 của Liên bộ Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung và
phương thức huy động
Nội dung và phương thức huy động
tiềm lực khoa học và công nghệ Nhà nước phục vụ Quốc phòng thực hiện theo quy định
tại các điều 7, 8, 9, 10, 11, 12 của Nghị định số 19/2002/NĐ-CP ngày
19 tháng 2 năm 2002 của Chính phủ về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của
Nhà nước phục vụ quốc phòng.
2. Xây dựng kế
hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng
(sau đây viết tắt là kế hoạch huy động) thường xuyên
a. Căn cứ xây dựng kế hoạch huy
động
- Chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội của đất nước,
- Chiến lược phát triển khoa học
và công nghệ trong lĩnh vực Quân sự và Quốc phòng,
- Chiến lược trang bị của Quân đội
nhân dân Việt Nam.
b. Trình tự xây dựng kế hoạch huy
động thực hiện theo các khoản 1, 2, 3 Điều 14 của Nghị định số
19/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 2 năm 2002 của Chính phủ về huy động tiềm lực
khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng.
3. Xây dựng kế
hoạch huy động trường hợp đột xuất
a. Các trường hợp sau đây được
coi là trường hợp đột xuất
Khi có thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh nguy hiểm mà Nhà nước và Chính phủ giao cho Bộ Quốc phòng xử lý hoặc tình
huống khẩn cấp liên quan đến quốc phòng, chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp,
nhưng cần thiết phải huy động để hạn chế và khắc phục hậu quả.
b. Khi có trường hợp đột xuất xảy
ra, căn cứ vào nhu cầu cụ thể, Bộ Quốc phòng lập kế hoạch huy động theo quy định
tại Khoản 4 Điều 14 của Nghị định số 19/2002/NĐ-CP ngày 19
tháng 2 năm 2002 của Chính phủ về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của
Nhà nước phục vụ quốc phòng; thông báo tới các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước có liên quan
về kế hoạch huy động.
4. Nội dung kế
hoạch huy động bao gồm
a. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cần huy động
b. Tổ chức, nhân lực, cơ sở vật
chất, thông tin khoa học và công nghệ cần huy động;
c. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp Nhà nước (sau đây gọi
tắt là cơ quan chủ quản) thực hiện nhiệm vụ huy động;
d. Thời gian và tiến độ huy động;
e. Điều kiện bảo đảm cho kế hoạch
huy động;
g. Kết quả huy động;
h. Thời gian, địa điểm, phương
thức bàn giao kết quả cho Bộ Quốc phòng.
5. Phê duyệt kế
hoạch huy động
Thực hiện theo Điều
15 của Nghị định số 19/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 2 năm 2002 của Chính phủ về
huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng và theo
các quy định sau đây:
a. Kế hoạch huy động thường
xuyên 5 năm, hàng năm trong kế hoạch chung về khoa học và công nghệ được phê
duyệt cùng với kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển kinh tế-xã hội của Nhà nước;
b. Sau khi kế hoạch huy động được
phê duyệt, Bộ Quốc phòng thông báo kế hoạch huy động cho cơ quan chủ quản và
các cơ quan khác có liên quan.
6. Trách nhiệm
thực hiện kế hoạch huy động
a. Bộ Quốc phòng
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa
phương, các cơ quan, đơn vị liên quan lập kế hoạch huy động, tổng hợp vào dự toán
ngân sách hàng năm, năm năm của Bộ Quốc phòng, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; lập biểu mẫu chi tết về kế hoạch
huy động để thống nhất cho các bộ, ngành và địa phương thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch huy động
tiềm lực khoa học và công nghệ bổ sung trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khi
có nhu cầu huy động đột xuất.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch kiểm
tra và tổ chức thực hiện kiểm tra định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất để đôn đốc
các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ huy động; tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ huy động của các cơ quan chủ quản, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Chịu trách nhiệm trước Chính
phủ về việc thực hiện kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà
nước phục vụ quốc phòng.
b. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính phối hợp với Bộ Quốc phòng tổng hợp dự toán ngân sách trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
c. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định
kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ nằm trong kế hoạch chung về
khoa học và công nghệ 5 năm, hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối
hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo thực hiện kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và
công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng.
d. Các Bộ, ngành, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
- Báo cáo tiềm lực khoa học và
công nghệ của các đơn vị thuộc quyền theo nội dung, yêu cầu của kế hoạch huy động
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện và giao nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể cần huy động cho các đơn vị thuộc
quyền;
- Định kỳ báo cáo Thủ tướng
Chính phủ (qua Bộ Quốc phòng) về tình hình thực hiện kế hoạch huy động;
- Bàn giao kết quả huy động cho
Bộ Quốc phòng theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số
19/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 2 năm 2002 của Chính phủ về huy động tiềm lực
khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng.
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
giải trình nguyên nhân và giải pháp khắc phục trong trường hợp không đảm bảo tiến
độ, chậm bàn giao kết quả huy động theo kế hoạch đã được huy động.
7. Kiểm tra,
đánh giá và báo cáo tình hìnhh thực hiện kế hoạch huy động
a. Thành phần đoàn kiểm tra gồm
đại diện: Bộ Quốc phòng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Tài chính, cơ quan chủ quản và cơ quan có liên quan.
b. Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch huy động của đơn vị thực hiện phải được cơ quan chủ quản phê duyệt gửi về
Chính phủ qua Bộ Quốc phòng;
- Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch huy động 6 tháng đầu năm trước ngày 30 tháng 6;
- Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch huy động hàng năm trước ngày 15 tháng 12.
8. Kinh phí thực
hiện kế hoạch huy động
a. Nguồn kinh phí
Theo quy định tại Khoản
1 Điều 19 của Nghị định 19/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 2 năm 2002 của Chính phủ
về Huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ Quốc phòng.
b. Phương thức thực hiện
- Đối với kinh phí từ ngân sách
Nhà nước, việc quản lý và sử dụng theo phân cấp quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật.
- Trong trường hợp đột xuất cần
huy động kinh phí từ các quỹ phát triển khoa học và công nghệ, bao gồm Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của tổ chức, cá nhân; cơ quan ra quyết định huy động có trách nhiệm tổng
hợp số kinh phí đã huy động vào dự toán ngân sách của mình để cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền quyết định hoàn trả số kinh phí đã huy động cho các quỹ
từ nguồn ngân sách Nhà nước.
9. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
a. Khen thưởng
- Đối với tổ chức khoa học và
công nghệ được huy động phục vụ quốc phòng: hàng năm hoặc đột xuất, nếu có công
trình khoa học và công nghệ có giá trị khoa học cao, được cơ quan quản lý Nhà
nước về khoa học và công nghệ thuộc Bộ Quốc phòng xét, đề nghị các cấp có thẩm quyền
khen thưởng theo quy định như các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Bộ Quốc
phòng.
- Đối với cá nhân được huy động
phục vụ quốc phòng: được đăng ký xét và đề nghị tặng các giải thưởng về khoa học
và công nghệ của Bộ Quốc phòng và Nhà nước đối với các công trình nghiên cứu
khoa học và giải pháp công nghệ có giá trị theo quy định như cá nhân thuộc Bộ
Quốc phòng; được tính thành tích để xét phong chức danh khoa học và đào tạo
theo quy định hiện hành.
b. Xử lý vi phạm
Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 19/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 2 năm 2002 của
Chính phủ về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ Quốc
phòng và các quy định sau đây:
- Gian lận để được hưởng ưu đãi,
khen thưởng trong hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư
này và Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BQP-BTC
ngày 04 tháng 01 năm 2005 của Liên bộ Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính;
- Sử dụng sai mục đích các nguồn
kinh phí đầu tư cho nhiệm vụ huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ quốc
phòng;
- Các hành vi khác vi phạm pháp luật
về khoa học và công nghệ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân hoạt
động khoa học và công nghệ được huy động phục vụ quốc phòng có trách nhiệm tổ
chức, chỉ đạo và thực hiện các quy định tại Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị
các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi ý
kiến về liên Bộ để nghiên cứu giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Thắng
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
THƯỢNG TƯỚNG
Nguyễn Huy Hiệu
|