CỤC
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
11/1999/QĐ-CKH-TCCB
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 5 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
CỤC TRƯỞNG CỤC HKDD VIỆT NAM SỐ 11/1999/QĐ-CHK-TCCB NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 1999 VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤM CẢNG HÀNG KHÔNG MIỀN BẮC
-DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH
CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 25 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục hàng không dân dụng
Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 2 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động công ích;
Căn cứ các Quyết định số 113/1998/QĐ-TTg ngày 6 tháng 7 năm 1998, số
258/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 1998 và số 16/1999/QĐ-TTg ngày 6 tháng 2
năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về chuyển các Cụm cảng hàng không miền Bắc,
miền Trung, miền Nam thành doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích;
Xét đề nghị của đồng chí Trưởng ban Tổ chức Cán bộ-Lao động và đồng chí Tổng
Giám đốc Cụm cảng hàng không miền Bắc,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Ban hành kèm theo Quyết định này "Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Cụm cảng hàng không miền Bắc-Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công
ích"-Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 1999.
Điều 3.-
Các đồng chí Trưởng ban Tổ chức Cán bộ-Lao động Cục Hàng
không dân dụng, Tổng Giám đốc Cụm cảng hàng không miền Bắc, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤM CẢNG HÀNG
KHÔNG MIỀN BẮC
(Ban hành kèm theo Quyết định số
11/1999/QĐ-CHK-TCCB ngày 15 tháng5 năm1999 của Cục trưởng Cục Hàng không dân
dụng )
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Cụm cảng Hàng không miền Bắc
(dưới đây gọi tắt là Cụm cảng) là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập tại Quyết định số 113/1998/QĐ-TTg ngày
06/07/1998 Quyết định số 258/1998/QĐ-TTg ngày 31/12/1998 và Quyết định số
16/1999/QĐ-TTg ngày 06/02/1999. Cụm cảng trực thuộc Cục Hàng không dân dụng gồm
có các đơn vị thành viên, được phân công đảm nhiệm một số nhiệm vụ trong lĩnh
vực quản lý, khai thác cảng Hàng không quốc tế Nội Bài và các cảng Hàng không
địa phương để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao.
Điều 2: Cụm cảng có các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
1. Quản lý và
khai thác các Cảng Hàng không trong khu vực theo qui định của pháp luật; Thực
hiện thu các khoản phí, giá theo qui định của Nhà nước; Là chủ đầu tư các công
trình, đề án sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới theo qui định của
pháp luật và phân cấp của Cục Hàng không dân dụng ;
2. Cung ứng
hoặc tổ chức cung ứng các dịch vụ hàng không, dịch vụ công cộng tại Cảng Hàng
không theo đơn đặt hàng của Nhà nước, theo giá và khung giá do Nhà nước qui
định;
3. Quản lý và
khai thác mặt đất, mặt nước và các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng thuộc
quyền quản lý và sử dụng của Cụm cảng hoặc giao nhượng quyền sử dụng, khai thác
cho các đơn vị, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân hoạt động trong khu
vực cảng Hàng không theo quy định của Nhà nước và theo giá, khung giá do Nhà
nước qui định;
4. Chủ trì phối hợp, hiệp đồng
với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và cá nhân hoạt động tại cảng Hàng không
và chính quyền địa phương trong việc bảo đảm an ninh, an toàn, điều hòa, hiệu
quả, trật tự công cộng, vệ sinh môi trường, chống xâm nhập, can thiệp bất hợp
pháp các hoạt động Hàng không dân dụng và tàu bay dân dụng; Thực hiện công tác
khẩn nguy, cứu nạn tại Cảng Hàng không và khu vực lân cận;
5. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển, phương án khai thác, chương trình an ninh Hàng không của các cảng
Hàng không trong khu vực trình Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng phê duyệt và
tổ chức thực hiện;
6. Xây dựng các đề án, kế hoạch
phát triển nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới cơ sở hạ tầng cảng Hàng không; phát
triển nguồn nhân lực; đổi mới trang thiết bị; ứng dụng các thành tựu khoa học -
Công nghệ, kỹ năng quản lý, công nghệ mới; các dự án hợp tác liên doanh với
trong và ngoài nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
7. Tổ chức kiểm
tra, giám sát và thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường nhằm khắc phục việc
ô nhiễm môi trường do các hoạt động tại Cảng Hàng không gây ra; Phối hợp
với các cơ quan chức năng trong việc bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động
quản lý, khai thác cảng Hàng không;
8. Đảm bảo an
ninh, an toàn tuyệt đối cho hành khách và tầu bay tại các cảng Hàng không trong
khu vực.
Điều 3: Cụm cảng có:
1. Tư cách pháp
nhân theo pháp luật Việt Nam;
2. Tên gọi: Cụm
cảng Hàng không miền Bắc
Tên giao dịch
quốc tế: Northern Airports Authority
Tên viết tắt:
NAA
3. Trụ sở chính
của Cụm cảng đặt tại Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài - Huyện Sóc Sơn - Thành
phố Hà Nội;
4. Điều lệ tổ
chức và hoạt động; Bộ máy quản lý và điều hành; Các đơn vị thành viên;
5. Vốn và tài
sản do Nhà nước giao; Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số
vốn do Cụm cảng quản lý;
6. Con dấu,
được mở tài khoản tại các ngân hàng trong nước, nước ngoài theo quy định của
pháp luật;
7. Nghĩa vụ
thực hiện chế độ tài chính, kế toán; Các quỹ tập trung theo quy định của pháp
luật.
Điều 4: Cụm cảng chịu sự quản lý
trực tiếp của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam; Chịu sự quản lý nhà nước của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước và theo lĩnh
vực thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 5: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam trong Cụm cảng được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều lệ và các quy định của Đảng Cộng
sảnViệt Nam.
Tổ chức Công
đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác trong Cụm
cảng hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức đó.
Chương 2
MỤC I . QUYỀN CỦA CỤM CẢNG
Điều 6:
1. Được quản
lý, sử dụng vốn, đất đai, vùng nước, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà
nước giao theo quy định của pháp luật để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ theo chỉ
tiêu kế hoạch và các nhiệm vụ khác được Nhà nước giao;
2. Được giao
lại cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng các nguồn lực mà Cụm cảng đã
nhận của Nhà nước; Điều chỉnh những nguồn lực đã giao cho các đơn vị thành viên
trong trường hợp cần thiết, phù hợp với kế hoạch phát triển chung của toàn Cụm
cảng;
3. Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các quy định về an ninh, an toàn Hàng không; Đình chỉ việc
xây dựng các công trình, lắp đặt các trang thiết bị, trồng cây trong khu vực
cảng Hàng không và khu vực lân cận vi phạm quy hoạch, quy chế tĩnh không uy hiếp,
gây mất an toàn, ảnh hưởng đến hoạt động bay tại cảng Hàng không;
4. Được đầu tư
liên doanh, liên kết, vay vốn, góp vốn cổ phần theo quy định của pháp luật sau
khi được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép;
5. Được chuyển
nhượng, thay thế, cho thuê, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Cụm cảng
trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn, phù hợp với các qui định của pháp
luật và phải được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép;
6. Đổi mới công
nghệ, trang thiết bị chuyên ngành tại Cảng Hàng không đáp ứng yêu cầu về an
ninh, an toàn và hiện đại hoá.
Điều 7: Quyền tổ chức quản lý, cung
ứng các dịch vụ và kinh doanh:
1. Tổ chức bộ
máy quản lý và điều hành đảm bảo quản lý, cung ứng, tổ chức cung ứng các dịch
vụ và sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ được giao;
2. Cung ứng
hoặc tổ chức cung ứng các dịch vụ hàng không, dịch vụ công cộng tại Cảng Hàng
không; tổ chức mở rộng phạm vi cung ứng các dịch vụ và sản xuất kinh doanh
trong một số lĩnh vực khác trên cơ sở tận dụng có hiệu quả các nguồn lực của
Cụm cảng theo yêu cầu của thị trường, nhưng không ảnh hưởng đến việc thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao hoặc làm thay đổi vốn, tài sản của hoạt
động công ích (Chi tiết tại phụ lục 1) theo quyết định của Cục Hàng không dân
dụng và phải được cấp có thẩm quyền cho phép;
3. Tham gia xây
dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các phí, khung giá hoặc giá cung cấp
các dịch vụ hàng không, dịch vụ công cộng tại cảng hàng không;
4. Xây dựng các định mức lao
động, vật tư, đơn giá tiền lương trên cơ sở quy định của ngành và của Nhà nước
trình Cục Hàng không dân dụng phê duyệt và tổ chức thực hiện;
5. Tổ chức thực
hiện việc tuyển chọn, thuê, bố trí sử dụng, đào tạo lao động theo quy định của
pháp luật và của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam; Lựa chọn các hình thức trả
lương, thưởng và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của
Bộ Luật lao động và các quy định khác của pháp luật; Quyết định mức lương,
thưởng cho người lao động trên cơ sở đơn giá tiền lương được duyệt, hiệu quả
hoạt động của Cụm cảng và mức cống hiến của người lao động;
6. Được quan hệ
với các cơ quan trung ương, địa phương để thực hiện chức năng nhiệm vụ quyền
hạn được giao; Được mời và tiếp các tổ chức, cá nhân nước ngoài có quan hệ công
tác trong lĩnh vực quản lý, khai thác Cảng Hàng không dân dụng; Được cử cán bộ,
nhân viên của Cụm cảng ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan theo quy định
về quản lý đoàn ra, đoàn vào và phân cấp của Cục Hàng không dân dụng, của Nhà
nước;
7. Được ký kết
và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước
theo quy định của Cục Hàng không dân dụng và pháp luật;
8. Được xuất
nhập khẩu trực tiếp các trang thiết bị, vật tư, phương tiện chuyên ngành phục
vụ hoạt động khai thác Cảng Hàng không sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; Được thiết kế, thi công, lắp đặt các trang thiết bị chuyên ngành; Tổ
chức duy tu bảo dưỡng, sửa chữa cảng Hàng không, các trang thiết bị chuyên
ngành và các thiết bị khác của Cảng Hàng không; Nghiên cứu sản xuất các linh
kiện, phụ tùng, trang thiết bị chuyên ngành để thay thế nhập khẩu, đáp ứng nhu
cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu.
Điều 8: Quyền quản lý tài chính:
1. Được Nhà
nước đầu tư vốn ban đầu và bổ sung vốn (nếu có) để hoàn thành nhiệm vụ công ích
theo chỉ tiêu kế hoạch được Nhà nước giao; Được sử dụng vốn và các quỹ của Cụm
cảng để phục vụ kịp thời nhu cầu cung ứng các sản phẩm và dịch vụ tại Cảng Hàng
không theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả;
2. Được huy
động vốn, gọi vốn liên doanh, vay vốn để đầu tư chiều sâu và tổ chức hoạt động
kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu Nhà nước, phù hợp quy định
của pháp luật và phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;
3. Được trích
lập, quản lý và sử dụng các quĩ tập trung theo quy định của Nhà nước;
4. Được thu
phí, lệ phí tại cảng Hàng không và được sử dụng phí, lệ phí để phục vụ hoạt
động của đơn vị theo quy định của Nhà nước;
5. Được hưởng
các chế độ trợ cấp, trợ giá, ưu đãi đầu tư và tái đầu tư, cũng như các chế độ
ưu đãi khác theo quy định của Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
công ích;
6. Được đề
xuất, kiến nghị với Nhà nước và các cấp có thẩm quyền về các giải pháp, cơ chế,
chính sách, chế độ quản lý tài chính áp dụng đối với Cụm cảng;
7. Được Nhà
nước trực tiếp đầu tư các hạng mục công trình trọng điểm theo quy định của Nhà
nước; Là chủ đầu tư các công trình theo phân cấp quản lý của Nhà nước và Cục
Hàng không dân dụng Việt Nam.
Điều 9:Cụm cảng có quyền từ chối và
tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất
kỳ cá nhân hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân
đạo và công ích.
MỤC II. NGHĨA VỤ CỦA CỤM CẢNG
Điều 10:
1. Sử dụng có
hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn, các tài nguyên, đất đai, vùng nước và các
nguồn lực khác do Nhà nước giao để cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ công ích
cho các đối tượng theo khung giá hoặc giá do Nhà nước quy định;
2. Thanh toán
các khoản nợ ghi trong bảng cân đối kế toán của Cụm cảng tại thời điểm chuyển
đổi thành doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích hoặc các khoản nợ phát sinh
trong quá trình hoạt động của Cụm cảng;
Trả các khoản
tín dụng quốc tế mà Cụm cảng sử dụng theo quyết định của Chính phủ; Các khoản
tín dụng do Cụm cảng trực tiếp vay hoặc uỷ quyền cho các đơn vị thành viên vay
để sử dụng cho các hoạt động kinh doanh ngoài chức năng chính của Cụm cảng;
Đóng niên liễm
ICAO hàng năm theo quy định của Cục Hàng không dân dụng.
Điều 11: Nghĩa vụ quản lý hoạt động
công ích và hoạt động sản xuất, kinh doanh khác tại các cảng Hàng không như sau:
1. Quản lý,
khai thác các Cảng Hàng không bảo đảm cung ứng dịch vụ hàng không, dịch vụ công
cộng tiện lợi, văn minh, lịch sự theo các quy định, quy chế của Nhà nước và các
tiêu chuẩn, khuyến cáo thực hành của tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO)
nhằm bảo đảm an ninh, an toàn, điều hoà và hiệu quả cho các hoạt động tại cảng
Hàng không;
2. Đăng ký kinh
doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; Chịu trách nhiệm trước Nhà nước
về kết quả hoạt động của Cụm cảng và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước
pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Cụm cảng cung cấp;
3. Xây dựng kế
hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm, các phương án đầu tư phát
triển, phương án khai thác của Cụm cảng phù hợp với quy hoạch phát triển tổng
thể của ngành Hàng không dân dụng Việt nam, với nhiệm vụ Nhà nước giao và nhu
cầu của thị trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4. Thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ hoặc đơn đặt hàng do Nhà nước giao; Tổ chức thực hiện các
hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác;
5. Đổi mới,
hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý, sử dụng các nguồn thu từ hoạt
động của Cụm cảng, các hoạt động phụ trợ, từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản và
các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật để tái đầu tư, đổi mới thiết bị,
công nghệ của Cụm cảng sau khi đã khấu hao các khoản chi phí hoạt động;
6. Thực hiện
các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động, bảo đảm
cho người lao động tham gia quản lý Cụm cảng; Xây dựng nội qui lao động theo
qui định của pháp luật, đăng ký với cơ quan quản lý lao động địa phương, tổ
chức thực hiện và công bố công khai trong Cụm cảng;
7. Thực hiện
các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an
ninh quốc gia;
8. Thực hiện
chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ và báo cáo bất thường theo
quy định, yêu cầu của Cục HKDD và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Chịu trách nhiệm
về tính xác thực của các báo cáo;
9. Chịu sự kiểm
tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Tuân thủ các quy định về
thanh tra của cơ quan Tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Điều 12: Các nghĩa vụ khác:
Tổ chức thực hiện chế độ, quy
định về quản lý và sử dụng vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ
kiểm toán và các chế độ tài chính khác đối với doanh nghiệp công ích do Nhà
nước quy định; Chịu trách nhiệm về tính xác thực các hoạt động tài chính của
Cụm cảng;
Công bố công
khai báo cáo tài chính hàng năm và các thông tin về hoạt động của Cụm cảng theo
quy định của Nhà nước đối với Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích;
Thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;
Thực hiện một
số nhiệm vụ quản lý chuyên ngành do Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng uỷ quyền.
Chương 3
TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY
GIÚP VIỆC
Điều 13:
1. Tổng giám
đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng; Tổng giám đốc Cụm cảng Hàng không
miền Bắc kiêm giám đốc Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài.
Tổng giám đốc
là đại diện pháp nhân của Cụm cảng, là người có quyền quản lý, điều hành cao
nhất trong Cụm cảng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hàng không dân
dụng và trước pháp luật về kết quả điều hành hoạt động của Cụm cảng.
Tổng giám đốc
được Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ quản
lý Nhà nước theo quy định của pháp luật;
2. Phó Tổng
giám đốc là người giúp Tổng giám đốc, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của Cụm cảng theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc về nhiệm vụ được phân công;
3. Kế toán
trưởng Cụm cảng giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài
chính, kế toán, thống kê của Cụm cảng, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật;
4. Các văn
phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp Tổng giám đốc
quản lý, điều hành công việc.
Điều 14: Tổ chức cơ quan giúp Tổng giám
đốc gồm:
1. Văn phòng
Cảng vụ.
2. Văn phòng
Cụm cảng.
3. Phòng Kinh
tế - Kế hoạch.
4. Phòng Tài
chính - Kế toán.
5. Phòng Tổ
chức cán bộ - Lao động tiền lương.
6. Phòng Kỹ
thuật- Công nghệ.
7. Văn phòng
Đảng - Đoàn.
Điều 15:Tổng Giám đốc có các nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
1. Ký nhận vốn
(kể cả nợ), đất đai, vùng nước, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà nước
để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao cho Cụm cảng; Quyết
định giao các nguồn lực đã nhận của Nhà nước cho các đơn vị thành viên theo quy
định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Cụm cảng đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, đảm bảo đúng pháp luật; Kiến nghị cấp có thẩm quyền phương án điều
chỉnh vốn và nguồn lực khác khi giao lại cho các đơn vị thành viên và điều
chỉnh khi có sự thay đổi nhiệm vụ của các đơn vị thành viên theo hình thức
tăng, giảm vốn;
2. Sử dụng có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được Nhà nước giao; Xây dựng phương án huy
động vốn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
3. Xây dựng kế
hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm, các dự án đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng cảng Hàng không, phát triển nguồn nhân lực, đổi mới trang thiết bị,
ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, dây chuyền công nghệ mới, hợp tác
liên doanh với trong và ngoài nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức
thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, dự án đó;
4. Quản lý và
điều hành các hoạt động của Cụm cảng theo phân cấp và chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của Cụm cảng; Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, đơn đặt hàng của
Nhà nước giao cho Cụm cảng; Báo cáo Cục Hàng không dân dụng và các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động của Cụm cảng theo quy định của Nhà nước
và Cục Hàng không dân dụng;
5. Xây dựng và
trình Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng phê duyệt, quyết định các phương án
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thành viên và bộ máy giúp việc của
cụm cảng; Quy định chức năng, nhiệm vụ, Điều lệ tổ chức và hoạt động các đơn vị
thành viên của Cụm cảng;
6. Đề nghị Cục trưởng Cục Hàng
không dân dụng bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều động, cử đi,
công tác, học tập... trong và ngoài nước đối với Phó Tổng giám đốc, kế toán
trưởng và các chức danh khác theo phân cấp quản lý cán bộ của Cục Hàng không
dân dụng;
7. Xây dựng và ban hành các quy
chế lao động, quy chế về tiền lương, tiền thưởng, khen thưởng, kỷ luật và các
văn bản quy định khác áp dụng trong Cụm cảng phù hợp với quy định của pháp luật;
8. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ, kế hoạch, đơn đặt hàng do Nhà nước giao; Chịu sự kiểm tra giám sát của Cục
Hàng không dân dụng và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện nhiệm vụ quản lý và điều hành của mình;
9. Chủ trì giải quyết những
vướng mắc giữa các cơ quan quản lý Nhà nước tại cảng Hàng không và tạm thời
đóng cửa cảng Hàng không không quá 24 giờ khi có tình huống bất trắc, đồng thời
phải báo cáo ngay cho Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng và các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để phối hợp giải quyết;
10. Xây dựng và
ban hành nội quy phòng gian, bảo mật trong hoạt động của Cụm cảng, bảo vệ các
thông tin kinh tế - Kỹ thuật nội bộ, bí mật quốc gia theo quy định của pháp
luật để áp dụng thống nhất trong toàn Cụm cảng;
11. Tổ chức và
thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn Hàng không theo quy định của Uỷ ban thường
trực tìm tiếm - Cứu nạn Hàng không dân dụng và Uỷ ban quốc gia tìm kiếm - Cứu
nạn trên không, trên biển và chịu sự chỉ đạo, phân công của các Uỷ ban này;
12. Phối hợp
với các đơn vị quân đội để quản lý, bảo vệ và khai thác các cảng Hàng không
dùng chung.
Chương 4
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
CỤM CẢNG
Điều 16: Đại hội công nhân viên chức
của Cụm cảng là hình thức trực tiếp để người lao động tham gia quản lý Cụm cảng;
Đại hội công nhân viên chức có các quyền sau đây:
1. Tham gia
thảo luận xây dựng thoả ước lao động tập thể giữa một bên là người lao động
hoặc người đại diện tập thể lao động, một bên là Tổng giám đốc Cụm cảng hoặc
giám đốc các đơn vị thành viên theo uỷ quyền của Tổng giám đốc;
2. Thảo luận và
thông qua quy chế sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người
lao động trong Cụm cảng;
3. Thảo luận và
góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả hoạt động, kinh doanh, đề
xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật
chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động
của Cụm cảng.
Điều 17: Đại hội công nhân viên chức
được tổ chức và hoạt động theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn lao động Việt nam.
Điều 18: Các tổ chức đoàn thể và cá nhân
người lao động được quyền phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo với các cấp có
thẩm quyền trong và trên Cụm cảng theo quy định của pháp luật về những vấn đề
của Cụm cảng, nhưng cấm các tổ chức, đoàn thể và cá nhân tổ chức đình công, bãi
công, lãn công hoặc các biểu hiện chống đối trái pháp luật khác trong Cụm cảng.
Chương 5
ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
CỦA CỤM CẢNG
Điều 19:
1- Cụm cảng có
các đơn vị thành viên tại thời điểm thành lập như sau:
a. Cảng Hàng
không Cát Bi.
- Tên giao dịch
quốc tế: Cat Bi Airport
- Viết tắt: HPH
- Trụ sở: Cảng
Hàng không Cát Bi - Thành phố Hải Phòng
b. Cảng Hàng
không Điện Biên:
- Tên giao dịch
quốc tế: Đien Bien Airport.
- Viết tắt: DIN
- Trụ sở: Cảng
Hàng không Điện Biên - Tỉnh Lai Châu
c. Cảng Hàng
không Nà Sản
- Tên giao dịch
quốc tế: Na San Airport
- Viết tắt: SQH
- Trụ sở: Cảng
Hàng không Nà Sản - Tỉnh Sơn La
d. Cảng Hàng
không Vinh:
- Tên giao dịch
quốc tế: Vinh Airport
- Viết tắt: VII
- Trụ sở: Cảng
Hàng không Vinh - Thành phố Vinh - Nghệ An
e. Trung tâm
khai thác ga Nội Bài:
- Tên giao dịch
quốc tế: Nội Bài Terminal Operation Centre
- Viết tắt: NTOC
- Trụ sở: Cảng
Hàng không quốc tế Nội Bài - Sóc Sơn - Hà Nội
g. Trung tâm
khai thác khu bay:
- Tên giao dịch
quốc tế: Air field Operation Centre
- Viết tắt: AOC
- Trụ sở: Cảng
Hàng không quốc tế Nội Bài - Sóc Sơn - Hà Nội
h. Trung tâm An
ninh Hàng không:
- Tên giao dịch
quốc tế: Aviation Security Centre
- Viết tắt: ASC
- Trụ sở: Cảng
Hàng không quốc tế Nội Bài- Sóc Sơn - Hà Nội
i. Trung tâm
khẩn nguy - Cứu nạn Hàng không:
- Tên giao dịch
quốc tế: Aviation Emergency - Rescue Centre
- Viết tắt: AERC
- Trụ sở: Cảng
Hàng không quốc tế Nội Bài- Sóc Sơn - Hà Nội
k. Xí nghiệp
điện, nước và công trình:
- Tên giao dịch
quốc tế: The Power-Water Supply and Construction Enterprice
- Viết tắt: PSC
- Trụ sở: Cảng
Hàng không quốc tế Nội Bài- Sóc Sơn - Hà Nội
l. Trung tâm y
tế Hàng không:
- Tên giao dịch
quốc tế: Aviation Medical Centre
- Viết tắt: AMC
- Trụ sở: Cảng
Hàng không quốc tế Nội Bài- Sóc Sơn - Hà Nội
Các đơn vị
thành viên của Cụm cảng có con dấu, được mở tài khoản tại ngân hàng phù hợp
nhiệm vụ quyền hạn được giao, hoạt động theo phương thức hạch toán phụ
thuộc, phù hợp với các quy định của Pháp luật và Điều lệ của Cụm cảng.
Điều 20: Các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc có quyền:
1. Tự chủ hoạt
động theo phân cấp của Cụm cảng, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối
với Cụm cảng; Cụm cảng chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài chính
phát sinh do sự cam kết của các đơn vị này;
2. Được ký kết
các hợp đồng kinh tế, được chủ động thực hiện các hoạt động cung ứng dịch vụ
hoặc sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự theo phân cấp
của Cụm cảng; Quyền hạn, nhiệm vụ của các đơn vị thành viên được cụ thể hoá
trong quyết định thành lập, Điều lệ Tổ chức và hoạt động của các đơn vị này.
Chương 6
TÀI CHÍNH CỦA CỤM CẢNG
Điều 21:Cụm cảng thực hiện chế độ hạch
toán tập trung, tự chủ tài chính trong cung ứng các dịch vụ công cộng, dịch vụ
Hàng không và các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với Luật doanh nghiệp Nhà
nước, các quy định đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, các quy
định khác của pháp luật và Điều lệ của Cụm cảng.
Điều 22:
1. Vốn điều lệ
của Cụm cảng gồm có:
a. Vốn được Nhà
nước giao tại thời điểm chuyển đổi Cụm cảng thành doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động công ích;
b. Vốn Nhà nước
đầu tư bổ sung cho Cụm cảng (nếu có);
c. Phần trích
lại từ kết quả hoạt động của Cụm cảng để bổ sung vốn và các nguồn vốn khác (nếu
có).
2. Khi có sự
tăng giảm vốn điều lệ, Cụm cảng phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối kế
toán và công bố vốn điều lệ của Cụm cảng đã được điều chỉnh.
Điều 23:Các Quỹ của Cụm cảng:
Cụm cảng được
trích lập, quản lý và sử dụng các quỹ (Quỹ đầu tư phát triển; Quỹ dự phòng tài
chính; Quỹ khen thưởng và phúc lợi;...) theo quy định của pháp luật để bảo đảm
cho quá trình hoạt động và phát triển của Cụm cảng đạt hiệu quả cao.
Điều 24: Tự chủ về tài chính của Cụm
cảng:
1. Cụm cảng
hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, có trách nhiệm bảo toàn và phát
triển các nguồn vốn hoạt động của Cụm cảng, kể cả phần vốn góp vào các doanh
nghiệp khác;
2. Chịu trách nhiệm
thanh toán các khoản nợ ghi trong bảng cân đối kế toán của Cụm cảng và các cam
kết tài chính khác (nếu có);
3. Thực hiện
kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính trong toàn Cụm cảng;
4. Mọi quan hệ
tín dụng (vay, cho vay và mua, bán hàng trả chậm, bảo lãnh) giữa Cụm cảng với
đối tác bên ngoài Cụm cảng phải tuân theo sự phân cấp về hạn mức đối với một
lần vay và tổng dư nợ các lần vay theo quy định của Nhà nước;
5. Cụm cảng có
trách nhiệm xây dựng, trình, đăng ký kế hoạch tài chính và các báo cáo tài
chính, bảng cân đối kế toán của Cụm cảng để báo cáo với Cục Hàng không dân dụng
và các cấp có thẩm quyền và tổng quyết toán hàng năm với Nhà nước; Việc kiểm
tra và phê duyệt quyết toán hàng năm của Cụm cảng được tiến hành theo quy định
của Nhà nước;
6. Cụm cảng có
trách nhiệm nộp các khoản thuế và các khoản nộp khác theo pháp luật hiện hành;
Được sử dụng phần lãi sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước
theo quy định hiện hành;
7. Lợi nhuận mà
Cụm cảng hoặc các đơn vị thành viên thu được từ phần vốn góp vào các doanh
nghiệp khác không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp này đã
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chia cổ tức cho các bên góp vốn;
8. Trách nhiệm
vật chất của Cụm cảng trong các mối quan hệ kinh doanh và trong quan hệ dân sự
được giới hạn ở mức tổng số vốn của Cụm cảng tại thời điểm công bố gần nhất;
9. Cụm cảng
phải nghiêm chỉnh thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán và báo
cáo tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích;
Cụm cảng chịu
sự kiểm tra, giám sát về tài chính và các hoạt động kinh doanh, cung ứng các
dịch vụ công cộng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
Chương 7
MỐI QUAN HỆ CỦA
CỤM CẢNG VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 25:Mối quan hệ với Nhà nước:
Chấp hành pháp
luật, thực hiện các quy định của Nhà nước có liên quan đến Cụm cảng và doanh
nghiệp nhà nước hoạt động công ích;
Thực hiện quy
hoạch, chiến lược phát triển Cụm cảng trong tổng thể quy hoạch, chiến lược phát
triển ngành Hàng không dân dụng;
Chấp hành các
quy định của Nhà nước về: Thành lập, tách, nhập, tổ chức lại; Các chính sách về
tổ chức, cán bộ; Chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận; Các chế độ về
kế toán, thống kê;
Chịu sự kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà
nước tại Cụm cảng;
Thực hiện các
nhiệm vụ chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ công ích khác
được Nhà nước giao thêm ngoài nhiệm vụ chính theo kế hoạch và đơn đặt hàng của
Nhà nước;
Được đề xuất,
kiến nghị về các giải pháp, cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước đối với Cụm
cảng;
Được quản lý và
sử dụng vốn, tài sản, đất đai, các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện
nhiệm vụ công cộng và kinh doanh và phải bảo toàn, phát triển các nguồn lực đó;
Được hưởng các
chế độ trợ cấp, trợ giá và các chế độ khác theo quy định của Nhà nước.
Điều 26: Mối quan hệ với Cục Hàng không
dân dụng:
1. Với chức năng quản lý Nhà nước
chuyên ngành Hàng không dân dụng, Cục Hàng không dân dụng chi phối, chỉ đạo:
a. Định hướng,
quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động của Cụm cảng theo qui định
của pháp luật;
b. Phê duyệt
các kế hoạch, qui hoạch, phương án hoạt động, phát triển các nguồn lực và qui
mô hoạt động của Cụm cảng và các đơn vị thành viên; Kiểm tra, giám sát Cụm cảng
về việc thực hiện các kế hoạch, qui hoạch, phương án đã phê duyệt;
c. Ban hành các
tiêu chuẩn sản phẩm, dịch vụ; Tiêu chuẩn công nghệ, kể cả thiết bị lẻ, thiết bị
đồng bộ nhập khẩu; Các định mức cấp ngành và trực tiếp kiểm tra, giám sát Cụm
cảng về việc thực hiện các tiêu chuẩn và định mức đó;
d. Uỷ quyền cho
Cụm cảng thực hiện một số nhiệm vụ quản lý chuyên ngành tại cảng Hàng không;
e. Cụm cảng
chịu trách nhiệm thực hiện các quy định trên đây của cục Hàng không dân dụng;
Được kiến nghị với Cục Hàng không dân dụng về các nội dung có liên quan.
2. Với nhiệm vụ
được Nhà nước giao thực hiện một số chức năng của chủ sở hữu, Cục Hàng không
dân dụng có thẩm quyền:
a. Thành lập
mới, tách, nhập, tổ chức lại các đơn vị thành viên của Cụm cảng;
b. Phê chuẩn
Điều lệ Tổ chức và Hoạt động, các nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổ chức và
Hoạt động của Cụm cảng;
c. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều động, cử đi công tác, học tập trong nước
và ngoài nước theo thẩm quyền quản lý cán bộ của Cục Hàng không dân dụng và quy
chế phân cấp quản lý cán bộ, quy hoạch cán bộ của Đảng uỷ Cục Hàng không dân
dụng;
Tham gia giao
vốn và các nguồn lực khác cho Cụm cảng, kiểm tra hoạt động của Cụm cảng; Cụm
cảng có trách nhiệm báo cáo theo quy định của Nhà nước và các báo cáo khác theo
yêu cầu của Cục Hàng không dân dụng.
Điều 27: Mối quan hệ với các cơ quan,
bộ, ngành với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn thực
hiện, kiểm tra, giám sát Cụm cảng:
1. Thực hiện
các định mức kinh tế - Kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm và dịch vụ phù
hợp với tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia liên quan;
2. Đảm bảo quốc
phòng, an ninh quốc gia; Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại, xuất,
nhập khẩu và các quy định về bảo vệ môi trường;
3. Tuân thủ các
chế độ tài chính kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán, kế toán; Duyệt quyết
toán hàng năm; kiểm tra, thanh tra tài chính và kiểm toán nội bộ Cụm cảng;
4. Bảo đảm thực
hiện các quyền lợi, nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật;
5. Cụm cảng
phải chịu sự kiểm tra, giám sát về những lĩnh vực thuộc chức năng đã được pháp
luật quy định cho các cơ quan này và được quyền kiến nghị với các cơ quan đó về
các nội dung nói trên.
Điều 28: Đối với chính quyền địa phương
nơi Cụm cảng có các đơn vị thành viên hoạt động, Cụm cảng chịu sự quản lý Nhà
nước và chấp hành các quy định hành chính, các nghĩa vụ đối với Hội đồng Nhân
dân, Uỷ ban nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.
Chương 8
TỔ CHỨC LẠI
Điều 29: Việc tổ chức lại Cụm cảng do
Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Chương 9
I- CÁC DỊCH
VỤ CÔNG ÍCH:
Dịch vụ sân đậu
cho tầu bay.
Dịch vụ phục vụ
kỹ thuật thương mại mặt đất.
Dịch vụ cung
cấp thông tin, không báo, khí tượng Hàng không.
Dịch vụ điều
hành các phương tiện mặt đất hoạt động trong khu bay.
Dịch vụ dẫn dắt
tầu bay.
Dịch vụ điều
hành tầu bay lăn.
Dịch vụ kéo,
đẩy tầu bay.
Dịch vụ thủ
tục, kế hoạch bay.
Dịch vụ tìm
kiếm, cứu nạn, tham gia điều tra tai nạn.
Khẩn nguy, cứu
hoả.
Dịch vụ thông
tin liên lạc.
Cung ứng mặt
bằng làm việc.
Dịch vụ An ninh
Hàng không.
Dịch vụ vệ sinh
môi trường.
Dịch vụ khai
thác ga Hàng không, ga hàng hoá.
Dịch vụ phục vụ
khách chuyên cơ, VIP.
Dịch vụ cho
thuê, khai thác các trang thiết bị kỹ thuật chuyên ngành.
Cung cấp điện,
nước.
Dịch vụ y tế
Hàng không.
Dịch vụ phục vụ
bay quân sự.
Dịch vụ bổ sung
điều hành bay quá cảnh.
Dịch vụ kho,
bến bãi.
Dịch vụ mặt
bằng quảng cáo.
Dịch vụ khác.
II- CÁC DỊCH
VỤ KINH DOANH:
Dịch vụ cho
thuê văn phòng.
Dịch vụ quảng
cáo.
Cung ứng mặt
bằng kinh doanh.
Xuất nhập khẩu
vật tư, trang thiết bị chuyên ngành.
Dịch vụ vận
chuyển hành khách.
Dịch vụ du
lịch, hướng dẫn tham quan.
Dịch vụ xuất
ăn, Bar, căng tin, hàng lưu niệm, văn hoá phẩm.
Dịch vụ thu đổi
ngoại tệ.
Khách sạn, nhà
nghỉ.
Dịch vụ giải
trí tại nhà ga Hàng không.
Khai thác, lọc,
phân phối nước.
Dịch vụ cung
cấp nhiên liệu.
Đại lý bán vé,
đại lý hàng hoá.
Bán hàng miễn
thuế, hàng thương nghiệp....
Bốc xếp hàng
hoá tại máy bay, kho hàng, nhà ga.
Kho hành lý,
hàng hoá, giao nhận hành lý....
Đóng gói hành
lý, hàng hoá tại cảng Hàng không.
Trung tâm giao
dịch Hàng không.
San lấp, làm
sạch mặt bằng các công trình xây dựng chuyên ngành.
Xây dựng, sửa
chữa bảo trì, lắp đặt, khai thác các công trình xây dựng cơ bản chuyên ngành
Hàng không.
Lắp đặt các
trang thiết bị cho các công trình xây dựng, điện, điện tử, cơ khí chuyên ngành,
công trình dân dụng.
Tư vấn, thiết
kế các công trình xây dựng chuyên ngành Hàng không.
Điều phối và hỗ
trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Hoàn thiện công
trình xây dựng.
Các dịch vụ
khác.