THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY
CHẾ
BÁO
TIN ĐỘNG ĐẤT, CẢNH BÁO SÓNG THẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 264/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nội dung
công tác báo tin động đất, cảnh báo sóng thần quy định trong Quy chế này bao
gồm việc thường xuyên theo dõi, thu thập, xử lý thông tin, ra các thông báo về
động đất, cảnh báo sóng thần và việc chuyển các tin đó đến các cơ quan nhà nước
có liên quan, các tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân để phục vụ công tác
phòng, tránh, cứu hộ, cứu nạn, giảm nhẹ thiệt hại do động đất, sóng thần gây
ra. Quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần này được áp dụng trong các
trường hợp sau:
a) Những trận
động đất có cường độ bằng hoặc lớn hơn 3,5 độ Richter xảy ra trên đất liền và
vùng biển Đông gần bờ;
b) Hoạt động
núi lửa và những trận động đất có cường độ lớn hơn 6,5 độ Richter xảy ra ở các
vùng biển khác nhưng có khả năng gây ra sóng thần ảnh hưởng đến bờ biển và hải
đảo Việt Nam;
c) Những cơn
sóng thần xảy ra do động đất ở vùng biển xa, có khả năng ảnh hưởng đến bờ biển
và hải đảo Việt Nam.
2. Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác phối hợp báo tin động đất,
cảnh báo sóng thần.
3. Trường hợp sóng thần do động đất gần bờ
gây ra không áp dụng theo quy định của Quy chế này.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế
này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sóng thần
là sóng biển chu kỳ dài, lan truyền với vận tốc lớn (có khi đến 800km/giờ). Khi
tới bờ, phụ thuộc vào độ sâu của biển và địa hình vùng bờ, sóng thần có thể đạt
độ cao lớn, tới hàng chục mét, tràn sâu vào đất liền, gây ra thảm họa. Sóng
thần được quy định trong Quy chế này là sóng thần gây ra bởi động đất hoặc hoạt
động của núi lửa.
2. Vùng chịu
ảnh hưởng trực tiếp của sóng thần là vùng đất liền nằm trong phạm vi sóng thần
có thể lan truyền tới và gây thiệt hại (khoảng cách tối đa là 1km tính từ bờ
biển).
Các vùng biển
Việt Nam có khả năng chịu ảnh hưởng của sóng thần được quy định tại Phụ lục II
kèm theo Quy chế này.
3. Động đất
(còn gọi là địa chấn) là sự rung động mặt đất, gây ra bởi các dịch chuyển đột
ngột của các địa khối theo các đứt gãy địa chất trong lòng đất (gọi là động đất
kiến tạo), các vụ nổ núi lửa (gọi là động đất núi lửa), các vụ sụp đổ hang
động, các vụ trượt lở đất, thiên thạch và các vụ nổ nhân tạo.
4. Chấn tiêu
là nơi phát sinh động đất, nơi năng lượng động đất được giải phóng và truyền ra
không gian xung quanh dưới dạng sóng đàn hồi, gây rung động mặt đất.
5. Chấn tâm
là hình chiếu theo chiều thẳng đứng của chấn tiêu trên mặt đất.
6. Độ sâu chấn
tiêu là khoảng cách từ chấn tiêu đến chấn tâm.
7. Khoảng
cách chấn tiêu là khoảng cách từ chấn tiêu đến điểm quan sát.
8. Khoảng
cách chấn tâm là khoảng cách từ chấn tâm đến điểm quan sát.
9. Cường độ
động đất là đại lượng đo độ lớn động đất về năng lượng mà nó phát ra dưới dạng
sóng đàn hồi. Cường độ động đất đo theo thang độ Richter, có giá trị bằng
logarit cơ số 10 của biên độ cực đại, đo bằng micron, thành phần nằm ngang của
sóng địa chấn trên băng ghi của máy địa chấn chu kỳ ngắn chuẩn Wood Andersen ở
khoảng cách 100km từ chấn tâm.
10. Cấp động
đất là đại lượng biểu thị cường độ chấn động mà nó gây ra trên mặt đất và được
đánh giá theo các thang phân bậc mức độ tác động của động đất đối với các kiểu
nhà cửa, công trình, đồ vật, súc vật, con người và biến dạng mặt đất. Cấp động
đất được đánh giá bằng thang MSK-64 (Medvedev-Sponheuer-Karnik), chia cường độ
chấn động thành 12 cấp và được ghi tóm tắt tại Phụ lục I kèm theo Quy chế này.
Chương 2:
QUAN
TRẮC, THU THẬP THÔNG TIN, PHÁT VÀ TRUYỀN TIN VỀ ĐỘNG ĐẤT, CẢNH BÁO SÓNG THẦN
Điều 3. Quan
trắc, thu thập thông tin về động đất, sóng thần
1. Viện Vật lý Địa
cầu thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng mạng
lưới quan trắc địa chấn phục vụ báo tin động đất.
2. Trung tâm Khí
tượng, Thuỷ văn quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm xây
dựng mạng lưới quan trắc và truyền số liệu mực nước biển phục vụ yêu cầu trao
đổi quốc tế và phục công tác cảnh báo sóng thần của Viện Vật lý Địa cầu.
3. Viện Vật lý Địa
cầu thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam chịu trách nhiệm thu thập, xử lý
thông tin trong và ngoài nước để báo tin động đất, cảnh báo sóng thần; cập nhật
các thông tin kịp thời để bổ sung, điều chỉnh bản tin về động đất, cảnh báo
sóng thần cho phù hợp với diễn biến tình hình thực tế.
Điều 4. Phát
và truyền tin động đất, tin cảnh báo sóng thần
1. Viện Vật
lý Địa cầu là cơ quan duy nhất có thẩm quyền phát tin động đất, tin cảnh báo
sóng thần trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Tin động
đất được báo ngay cho Ủy ban Quốc gia tìm kiếm, cứu nạn, hệ thống thông tin đại
chúng và các cơ quan có tên tại Phụ lục III kèm theo Quy chế này.
3. Tin cảnh
báo sóng thần được báo ngay trên hệ thống báo động trực canh và cho Ban Chỉ đạo
phòng chống lụt bão Trung ương, Ủy ban Quốc gia tìm kiếm, cứu nạn, hệ thống
thông tin đại chúng và các cơ quan có tên tại Phụ lục III kèm theo Quy chế này.
4. Khi đưa
tin động đất, tin cảnh báo sóng thần, Viện Vật lý Địa cầu có trách nhiệm kiểm
tra để bảo đảm các tin trên đã đến được hệ thống báo động trực canh và các cơ
quan đã nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Cơ quan
nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức, cá nhân khi truyền tin động
đất, tin cảnh báo sóng thần phải theo đúng nội dung tin do Viện Vật lý Địa cầu
cung cấp.
Điều
5. Phân loại tin động đất
1. "Tin
động đất"
"Tin
động đất" được phát khi xảy ra động đất trên đất liền và trên biển Đông.
Nội dung "Tin động đất" gồm: thời gian xảy ra động đất (theo giờ Hà
Nội), địa điểm xảy ra động đất (chấn tâm), độ sâu chấn tiêu, cường độ động đất,
cấp động đất ở chấn tâm và các địa phương lân cận, hậu quả có thể xảy ra, khả
năng xảy ra dư chấn.
2. "Tin
cuối cùng về động đất"
Khi động đất
kết thúc (không còn khả năng gây thiệt hại, không có khả năng gây ra sóng thần
cho các vùng ven biển Việt Nam) thì phát “Tin cuối cùng về động đất”.
Điều
6. Chế độ báo tin động đất
1. Đối với
trận động đất có cường độ nhỏ hơn 5,0 độ Richter, "Tin động đất" được
phát tin một lần cho các cơ quan tại Phụ lục III kèm theo Quy chế này. Khi động
đất kết thúc thì phát "Tin cuối cùng về động đất".
2. Đối với
trận động đất có cường độ bằng hoặc lớn hơn 5,0 độ Richter, "Tin động
đất" được thông báo ngay cho Ủy ban Quốc gia tìm kiếm, cứu nạn và phát tin
một lần cho các cơ quan tại Phụ lục III kèm theo Quy chế này. Khi động đất kết
thúc thì phát "Tin cuối cùng về động đất".
3. "Tin
động đất" phải được thông báo kịp thời để phục vụ cho các hoạt động ứng
phó, khắc phục hậu quả.
Điều
7. Tin cảnh báo sóng thần
Các căn cứ để
phát tin cảnh báo sóng thần:
1. Cường độ
động đất xảy ra trên biển Đông đã đo được;
2. Tin cảnh
báo sóng thần liên quan đến biển Đông do các Trung tâm cảnh báo sóng thần quốc
tế cung cấp;
3. Kịch bản
cảnh báo sóng thần từ động đất đã được Hội đồng Thẩm định quốc gia thẩm định và
được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
Điều
8. Phân loại tin cảnh báo sóng thần
1. "Tin cảnh báo sóng thần" theo
tin động đất trên biển Đông
Khi động đất
trên vùng biển Đông có cường độ lớn hơn 6,5 độ Richter, bên cạnh việc phát
"Tin động đất", Viện Vật lý Địa cầu phải lập tức xem xét các kịch bản
động đất gây sóng thần để đưa ra "Tin cảnh báo sóng thần" theo tin
động đất, với 4 mức sau đây:
a)
"Không có sóng thần", khi động đất xảy ra nhưng không có khả năng gây
ra sóng thần;
b) "Sóng
thần yếu", khi động đất có khả năng gây sóng thần và có độ cao tại bờ
không quá 0,5m;
c) "Sóng
thần mạnh", khi động đất có khả năng gây sóng thần và có độ cao tại bờ từ
0,5m đến 1m;
d) "Sóng
thần nguy hiểm", khi động đất có khả năng gây sóng thần và có độ cao tại
bờ lớn hơn 1m.
2. "Tin cảnh báo sóng thần" theo
tin của các Trung tâm cảnh báo sóng thần quốc tế
Ngay khi nhận được thông tin về sóng thần có
ảnh hưởng đến bờ biển Việt Nam từ các trung tâm cảnh báo sóng thần quốc tế,
phải phát ngay "Tin cảnh báo sóng thần" theo bản tin nhận được (bằng
tiếng Việt). Tuỳ theo độ cao của sóng thần trong bản tin cảnh báo nhận được mà
báo tin theo quy định tại các mục a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. "Tin cuối cùng về sóng thần"
Khi không còn khả năng xảy ra sóng thần hoặc
sóng thần đã kết thúc hoàn toàn (không còn khả năng ảnh hưởng đến bờ biển Việt Nam) thì phát “Tin cuối cùng về sóng thần”.
Điều 9. Nội
dung "Tin cảnh báo sóng thần"
Nội dung "Tin
cảnh báo sóng thần" bao gồm:
1. Tiêu đề tin, được
xác định theo loại tin sóng thần quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Nhận định về sóng
thần:
a) Vị trí và thời
gian xảy ra động đất gây ra sóng thần;
b) Nhận định mức độ
nguy hiểm của sóng thần và khu vực có thể bị ảnh hưởng trực tiếp của sóng thần;
c) Nhận định về độ
cao sóng thần tại bờ biển và thời gian sẽ ảnh hưởng đến bờ biển gần nhất.
3. Yêu cầu sơ tán,
nếu cần thiết.
Mẫu bản "Tin
cảnh báo sóng thần" được quy định tại Phụ lục IV kèm theo Quy chế này.
Điều
10. Chế độ báo tin sóng thần
1. Khi phát
hiện có khả năng xảy ra sóng thần mạnh hoặc sóng thần nguy hiểm thì phát ngay
"Tin cảnh báo sóng thần" cho Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung
ương, Ủy ban Quốc gia tìm kiếm, cứu nạn; phát tin liên tục trên tất cả các
phương tiện thông tin đại chúng ở vùng bờ biển có nguy cơ bị ảnh hưởng của sóng
thần (phát thanh, truyền hình địa phương, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống
phát thanh nội bộ của các cơ quan, đơn vị), các đài phát thanh, truyền hình
Trung ương. Khi sóng thần đã thực sự kết thúc hoặc không có khả năng xảy ra
sóng thần thì phát “Tin cuối cùng về sóng thần”.
2. Khi phát hiện có khả năng xảy ra sóng thần yếu thì phát tin 3 lần
liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng. Khi sóng thần đã thực sự kết
thúc hoặc không có khả năng xảy ra sóng thần thì phát “Tin cuối cùng về sóng
thần”.
3. Khi có động đất gần bờ xảy ra, tuỳ theo tình hình có sóng thần hoặc
không có sóng thần để phát "Tin động đất'' hoặc “Tin cuối cùng về sóng
thần”.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
BỘ, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC ĐỊA PHƯƠNG VEN BIỂN
Điều 11. Trách nhiệm
của các Bộ, ngành
1. Bộ Tài nguyên và
Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo tin động đất, cảnh báo
sóng thần, có trách nhiệm:
a) Trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ các văn bản quy phạm pháp luật về báo tin động đất, cảnh
báo sóng thần;
b) Kiểm tra, thanh
tra chuyên ngành về hoạt động báo tin động đất, cảnh báo sóng thần;
c) Trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng Thẩm định quốc gia các kịch bản cảnh
báo sóng thần; quyết định cho phép sử dụng các kịch bản này trong hoạt động
cảnh báo sóng thần trong quý I năm 2007;
d) Chủ trì,
phối hợp với Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam xây dựng, trình Chính phủ cơ
chế, chính sách nhằm tăng cường năng lực báo tin động đất, cảnh báo sóng thần
cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ này;
đ) Chỉ đạo
Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn quốc gia tổ chức quan trắc và truyền số liệu mực
nước biển phục vụ trao đổi quốc tế và phục vụ công tác cảnh báo sóng thần của
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam;
e) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về động đất, sóng thần và hướng dẫn sử dụng
tin động đất, sóng thần, nhằm nâng cao ý thức chủ động phòng, tránh, giảm nhẹ
thiệt hại do thiên tai gây ra.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Chỉ đạo, tổ chức nghiên cứu các phương
pháp, giải pháp khoa học công nghệ quan trắc động đất và cảnh báo sóng thần.
b) Chủ trì Hội đồng Thẩm định quốc gia thẩm
định các kịch bản cảnh báo sóng thần trước khi đưa vào áp dụng.
3. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam:
a) Chỉ đạo Viện Vật lý Địa cầu thực hiện
nhiệm vụ báo tin động đất, cảnh báo sóng thần; trong đó có nhiệm vụ xây dựng
mạng lưới quan trắc địa chấn, tổ chức thu thập thông tin từ mạng lưới quan trắc
địa chấn trong nước và ngoài nước, thu thập thông tin sóng thần từ mạng lưới
quan trắc sóng thần quốc tế và mạng lưới quan trắc mực nước biển trong nước
phục vụ báo tin động đất, cảnh báo sóng thần;
b) Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm để
thực hiện các hoạt động báo tin động đất, cảnh báo sóng thần nhanh chóng, chính
xác;
c) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
xây dựng cơ chế, chính sách nhằm tăng cường năng lực báo tin động đất, cảnh báo
sóng thần;
d) Nghiên cứu các phương pháp, giải pháp khoa
học công nghệ trong công tác báo tin động đất, cảnh báo sóng thần.
4. Ủy ban Quốc gia tìm kiếm, cứu nạn:
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai kịp thời công tác tìm kiếm cứu
nạn, khắc phục hậu quả khi có động đất, sóng thần.
b) Cung cấp
kịp thời thông tin thực tế liên quan đến động đất, sóng thần cho Viện Vật lý
Địa cầu.
c) Chỉ đạo,
hướng dẫn các địa phương xây dựng các phương án cứu hộ, cứu nạn cho các vùng có
nguy cơ xẩy ra động đất, sóng thần.
5. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung
ương:
a) Phối hợp
với Ủy ban Quốc gia tìm kiếm, cứu nạn và các Bộ, ngành, địa phương liên quan
chỉ đạo việc phòng chống, tổ chức cứu hộ, cứu nạn nhằm giảm thiểu thiệt hại khi
có động đất, sóng thần.
b) Cung cấp
kịp thời thông tin thực tế liên quan đến sóng thần cho Viện Vật lý Địa cầu.
c) Chỉ đạo
xây dựng hệ thống báo động trực canh cảnh báo sóng thần cho các vùng có nguy
cơ.
6. Các cơ
quan thông tin đại chúng:
a) Truyền phát kịp thời trên các phương tiện
thông tin đại chúng các tin động đất, tin cảnh báo sóng thần do Viện Vật lý Địa
cầu cung cấp; các mệnh lệnh hoặc các hướng dẫn phòng, tránh, cứu hộ, cứu nạn
động đất, sóng thần của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ủy ban
Quốc gia tìm kiếm, cứu nạn gửi đến;
b) Phối hợp
với các cơ quan chuyên môn tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân những kiến thức
cơ bản về phòng, tránh động đất, sóng thần, các kinh nghiệm, các điển hình
trong công tác phòng tránh và khắc phục hậu quả.
7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ khi xây dựng các kế hoạch, chính sách phải lưu ý việc phòng ngừa,
giảm thiểu thiệt hại do động đất, sóng thần.
Điều
12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các địa phương ven biển
1. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển:
a) Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Ủy ban
nhân dân các địa phương ven biển) duy trì hoạt động của hệ thống báo động trực
canh cảnh báo sóng thần tại địa phương;
b) Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân các địa phương ven biển chủ động hướng dẫn nhân dân ven biển sơ
tán khi có tin cảnh báo về sóng thần mạnh và nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp tới
địa phương;
c) Chỉ đạo
Đài Phát thanh, Truyền hình địa phương truyền tin kịp thời đến các cấp, các
ngành, các tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân tại địa phương các tin động đất,
sóng thần quy định tại Điều 10 và Điều 13 Quy chế này;
d) Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân các địa phương ven biển xây dựng các phương án và tổ chức công tác
phòng tránh, tìm kiếm, cứu nạn, khắc phục hậu quả khi động đất, sóng thần xảy
ra tại địa phương;
đ) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tuyên
truyền các kiến thức và kỹ thuật cơ bản phòng tránh động đất, sóng thần, cứu
nạn và khắc phục hậu quả thiệt hại do động đất, sóng thần gây ra;
e) Phối hợp
với Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương chỉ đạo việc xây dựng hệ thống
báo động trực canh cảnh báo sóng thần cho các vùng có nguy cơ tại địa phương.
2. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các địa phương ven biển:
a) Duy trì
hoạt động của hệ thống báo động trực canh cảnh báo sóng thần tại địa phương.
b) Truyền kịp
thời tin tức đến các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân
tại địa phương các tin động đất, sóng thần quy định tại Điều 9 và Điều 12 Quy
chế này.
c) Hướng dẫn
nhân dân ven biển sơ tán khi có tin cảnh báo sóng thần mạnh và nguy hiểm ảnh
hưởng trực tiếp tới địa phương.
d) Xây dựng
các phương án và tổ chức công tác phòng tránh, tìm kiếm, cứu nạn, khắc phục hậu
quả khi động đất, sóng thần xảy ra tại địa phương.
đ) Tuyên truyền các kiến thức và kỹ thuật cơ
bản phòng tránh động đất, sóng thần, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả
thiệt hại do động đất, sóng thần gây ra.
e) Xây dựng
hệ thống báo động trực canh cảnh báo sóng thần và các thiên tai ven biển khác
cho các vùng có nguy cơ tại địa phương theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của Ban Chỉ
đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương.
g) Thông báo
kịp thời đến các cơ quan chỉ đạo cấp trên tình hình thực tế về động đất, sóng
thần tại địa phương.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
13. Các phụ lục của Quy chế
Ban hành kèm
theo Quy chế này 4 Phụ lục sau:
1. Phụ lục I:
thang cấp động đất theo thang động đất quốc tế MSK64.
2. Phụ lục
II: sơ đồ khu vực theo dõi cảnh báo sóng thần trên Biển Đông.
3. Phụ lục
III: danh sách cơ quan được cung cấp tin động đất, sóng thần.
4. Phụ lục
IV: mẫu bản tin cảnh báo sóng thần.
Điều
14. Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Quy chế này được thực hiện theo hai bước:
a) Bước I từ khi Quy chế này có hiệu lực thi hành đến
tháng 6 năm 2008: thực hiện việc báo tin động đất theo tin từ mạng lưới địa
chấn trong nước và quốc tế; cảnh báo sóng thần theo tin cảnh báo từ các trung
tâm cảnh báo sóng thần quốc tế thông qua hệ thống thông tin đại chúng;
b) Bước II từ tháng 7 năm 2008 trở đi: bổ sung việc cảnh
báo sóng thần (cùng với tin động đất) theo các kịch bản cảnh báo sóng thần và
thông qua hệ thống báo động trực canh.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trong phạm vi cả nước; báo cáo Thủ tướng
Chính phủ việc thực hiện Quy chế và đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung khi cần
thiết./.
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|