BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
|
Số:
33/2004/LPQT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2004
|
Hiệp định về hợp tác kinh
tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào năm 2004 có hiệu lực
từ ngày 16 tháng 01 năm 2004./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ
NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Anh
|
HIỆP ĐỊNH
VỀ HỢP TÁC KINH TẾ, VĂN HÓA, KHOA HỌC KỸ THUẬT GIỮA CHÍNH
PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO NĂM 2004
Quán triệt tinh
thần và nội dung cuộc Hội đàm giữa Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam và Bộ
Chính trị Đảng Nhân dân cách mạng Lào ngày 15 tháng 01 năm 2004, tại thủ đô
Viêng-chăn;
Căn cứ vào Hiệp
định về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
thời kỳ 2001 - 2005, ký ngày 06 tháng 02 năm 2001, tại Hà Nội;
Nhằm thúc đẩy, mở
rộng và phát triển mối quan hệ đặc biệt, hợp tác toàn diện giữa nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi
tắt là hai Bên).
Hai Bên thỏa thuận
nội dung, chương trình hợp tác giữa hai nước năm 2004 như sau:
Điều 1.
1.1. Căn cứ vào Điểm 1.1, Điều 1 Hiệp định về hợp tác kinh tế,
văn hóa, khoa học kỹ thuật giai đoạn 2001 - 2005 giữa Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký
ngày 06 tháng 02 năm 2001 tại Hà Nội, hạn mức viện trợ của Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dành cho Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào trong năm 2004 là 125 tỷ đồng Việt Nam.
1.2. Khoản viện trợ
nêu trên được sử dụng giúp Lào đào tạo nguồn nhân lực, phát triển nông nghiệp
và nông thôn, tăng cường năng lực và hỗ trợ kỹ thuật trên một số lĩnh vực theo
yêu cầu của phía Lào được ghi trong Phụ lục số 01 của Hiệp định.
1.3. Phía Việt Nam
tiếp tục cung cấp khoản tín dụng dài hạn ưu đãi để hỗ trợ phía Lào thực hiện
xây dựng đường 18B trên đất Lào.
Điều 2.
2.1. Hai Bên tiếp tục thực hiện Nghị định thư về hợp tác đào tạo
ký ngày 15 tháng 01 năm 2002.
Năm 2004, Việt Nam
cấp 650 học bổng đào tạo tại Việt Nam ở bậc đại học và sau đại học, hệ dài hạn
chính quy tập trung, tại chức, thực tập sinh, bồi dưỡng ngắn hạn (kể cả quốc
phòng và an ninh) và cấp 10 học bổng cho con em Việt kiều ở Lào học tập tại
Việt Nam. Số lượng và cơ cấu cụ thể do phía Lào đề nghị theo Phụ lục số 02 của
Hiệp định. Phía Lào cấp 25 học bổng hệ đại học dài hạn chính quy tập trung và
thực tập bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ, lưu học sinh Việt Nam sang học các
ngành tại Lào.
2.2. Hai Bên thỏa
thuận, riêng năm 2004 sẽ dành từ 50 đến 100 suất học bổng theo Điểm 2.1 đào tạo
dự bị đại học một năm tại Việt Nam cho các cán bộ diện chính sách ưu tiên, các
cán bộ vùng sâu, vùng xa của Lào do phía Lào lựa chọn trước khi tuyển chọn đầu
vào. Số còn lại được thực hiện theo Nghị định thư về hợp tác đào tạo đã ký kết.
2.3. Phía Việt Nam
tiếp tục giúp Lào hoàn thành Trung tâm bồi dưỡng cán bộ kinh tế, kế hoạch tại
Viêng-chăn; Phối hợp xây dựng dự án nâng cấp Trường Chính trị - Hành chính quốc
gia Lào; Hoàn thiện khâu chuẩn bị dự án xây dựng vỏ Trường phổ thông dân tộc
nội trú các tỉnh Xiêng-khoảng, tỉnh Hủa-phăn và trường năng khiếu, dự bị đại
học cho học sinh dân tộc tại Đại học quốc gia Viêng-chăn để phía Lào làm cơ sở
lựa chọn thứ tự ưu tiên đưa vào kế hoạch hợp tác từng năm bằng vốn viện trợ
không hoàn lại của Việt Nam dành cho Lào.
2.4. Theo khả năng
của mình, phía Việt Nam sẵn sàng cử chuyên gia giúp Lào đào tạo tại chỗ ở Lào
bằng những hình thức thích hợp trên cơ sở yêu cầu cụ thể của phía Lào.
2.5. Phía Việt Nam
sẵn sàng nhận đào tạo cán bộ, học sinh Lào ở bậc đại học, sau đại học và nghiên
cứu, thực tập chuyên môn… bằng nguồn vốn tự túc của các cá nhân, tổ chức của
Lào hoặc bằng nguồn vốn do các tổ chức quốc tế, các nước thứ ba giúp Lào. Giao
hai ngành giáo dục quản lý thống nhất theo Nghị định thư về hợp tác đào tạo
giữa hai nước đã ký kết.
Điều 3.
3.1. Hai Bên thỏa thuận sớm ký Nghị định thư bổ sung và sửa đổi
"Thỏa thuận về việc cử và tiếp nhận chuyên gia Việt Nam sang làm việc tại
Lào" ký ngày 07 tháng 4 năm 1994.
Phía Việt Nam sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu chuyên gia theo yêu cầu của phía Lào, tiếp tục cử chuyên
gia phối hợp với phía Lào để tăng cường quản lý kinh tế vĩ mô của Lào.
3.2. Hai Bên thỏa
thuận đẩy mạnh hợp tác lao động trên cơ sở Hiệp định và Nghị định thư sửa đổi
hợp tác lao động đã ký kết. Bảo đảm quyền lợi và có biện pháp hợp lý quản lý
người lao động theo hợp đồng làm việc tại mỗi nước. Phối hợp thực hiện tốt các
nội dung của "Thỏa thuận Viêng-chăn năm 2002" để tạo điều kiện thuận
lợi cho việc đi lại, cư trú cho người lao động.
Điều 4.
4.1. Hợp tác trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy
sản:
Hai Bên nhất trí
tập trung hoàn thành đưa vào sử dụng hệ thống thủy lợi Đông-phu-xi năm 2004 và
tiếp tục xây dựng hệ thống thủy lợi Thà-phạ-noọng-phông. Đồng thời, phát huy
năng lực các hệ thống thủy lợi này để phát triển nông nghiệp và nông thôn bền
vững ở các bản huyện Hat-xai-phong thành phố Viêng-chăn. Tiếp tục xây dựng hệ
thống thủy lợi Nậm-loong, huyện Xốp-bầu, tỉnh Hủa-phăn. Hoàn thành dự án hỗ trợ
sản xuất lương thực huyện Nậm-bạc, huyện Nam tỉnh Luông-Prabăng; huyện Xay,
huyện Beng, huyện Hun tỉnh U-đôm-xay; huyện Xinh tỉnh Luông Nậm-thà.
Giao ngành nông
nghiệp hai nước hợp tác nghiên cứu điều tra phân loại đất phát triển trồng rừng
và cây công nghiệp phục vụ sản xuất hàng hóa tại một số khu vực theo yêu cầu
của phía Lào. Hai Bên nhất trí thực hiện các dự án hợp tác nghiên cứu khoa học
và đào tạo nhằm nâng cao năng lực nghiệp vụ nghiên cứu nông, lâm nghiệp Lào.
Khuyến khích các
Bộ, ngành, địa phương, Công ty Hợp tác kinh tế (COECO) và các doanh nghiệp khác
hợp tác quy hoạch, đầu tư và cung ứng dịch vụ kỹ thuật nông, lâm nghiệp; nuôi
trồng thủy sản; hợp tác trồng rừng và các cây công nghiệp làm hàng hóa xuất
khẩu tại các địa phương của Lào.
4.2. Lĩnh vực
thương mại:
- Hai Bên thỏa
thuận thực hiện giảm 50% thuế suất thuế nhập khẩu cho hàng hóa có xuất xứ từ
mỗi nước do các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có tư cách pháp nhân
của hai Bên thực hiện (trừ hàng hóa cấm nhập, cấm xuất và hàng hóa nằm trong
danh mục loại trừ hoàn toàn của Việt Nam và Lào thực hiện CEPT/AFTA).
- Hai Bên giao
ngành thương mại hai nước tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên
quan thực hiện Nghị định thư về việc trao đổi hàng hóa của công dân cư trú
trong khu vực biên giới Việt Nam - Lào và Thỏa thuận về quản lý hải quan đã
được hai Bên ký kết, các Quy chế tổ chức và quản lý chợ biên giới ở mỗi nước để
tăng cường giao lưu, trao đổi buôn bán giữa cư dân biên giới hai nước. Ngăn
chặn các hành vi gian lận thương mại trốn, lậu thuế và buôn bán trái phép.
- Hai Bên phối hợp
hoạt động giữa Khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo,
tỉnh Quảng Trị (phía Việt Nam) và Khu thương mại Đen-xa-vẳn (phía Lào) nhằm tạo
điều kiện hợp tác sử dụng những ưu đãi của các nước dành cho Lào và lao động
của hai nước.
4.3. Hợp tác trong
lĩnh vực giao thông vận tải:
- Việt Nam tiếp tục
tạo điều kiện thuận lợi cho Lào vận chuyển hàng hóa quá cảnh của Lào qua lãnh
thổ Việt Nam và một số cảng biển hiện có của Việt Nam. Thúc đẩy hoạt động có
hiệu quả Tổ Công tác chung theo Điều 9 Thỏa thuận về sử dụng cảng Vũng Áng ký
ngày 20 tháng 7 năm 2001 tại thành phố Hồ Chí Minh. Trên tinh thần quan hệ đặc
biệt và những nội dung Thỏa thuận về sử dụng cảng Vũng Áng đã ký kết, các Bộ,
ngành liên quan hai Bên nghiên cứu đề xuất cụ thể những loại phí mà hai Bên có
thể ưu tiên ưu đãi cho nhau trên nguyên tắc phần chênh lệch ghi bổ sung vào vốn
viện trợ của Việt Nam dành cho Lào năm 2004. Đồng thời, thông báo cho nhau tình
hình sử dụng cảng và kế hoạch hàng hóa của Lào qua cảng Vũng Áng hàng năm làm
cơ sở phối hợp thúc đẩy đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng cảng và giao thông của
mỗi Bên.
- Hai Bên thỏa
thuận, tiếp tục đầu tư các tuyến đường nối giữa hai nước tạo điều kiện phát
triển đầu tư thương mại, hợp tác, giao lưu giữa các địa phương hai nước. Ưu
tiên đầu tư nâng cấp các tuyến đường qua các cửa khẩu chính và cửa khẩu phụ
giữa hai nước.
- Việt Nam tiếp tục
giúp Lào lập Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng tuyến Tén Tần đi Quốc lộ 6 của
Lào, tuyến Mường Chăm - Nậm On đi cửa khẩu Thanh Thủy (Nghệ An), khảo sát tuyến
đường sắt Thà Khẹc - Mụ Giạ bằng nguồn vốn viện trợ của Việt Nam dành cho Lào.
Giao Bộ Tài chính
hai Bên phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn tất văn kiện về khoản vay tín
dụng bổ sung vào Quý 1 năm 2004 để đảm bảo tiến độ hoàn thành xây dựng tuyến
đường 18B của Lào vào năm 2005 theo thỏa thuận.
- Tiếp tục thực
hiện hợp tác có hiệu quả việc khai thác các tuyến đường bay giữa hai ngành hàng
không hai nước.
- Hai Bên thỏa
thuận thường xuyên trao đổi thông tin, tham khảo ý kiến lẫn nhau trong việc
phát triển giao thông tiểu vùng.
4.4. Hợp tác công
nghiệp:
- Việt Nam tiếp tục
thực hiện cung ứng điện cho Lào qua các đường dây 35 KV tại các khu vực Xầm-nưa
tỉnh Hủa-phăn, Lắc-xao tỉnh Bô-ly-khăm-xay, Xa-muồi tỉnh Xa-ra-văn và Xê-pôn
tỉnh Xa-va-na-khét theo các hợp đồng đã ký kết.
- Hai Bên nhất trí
cho phép Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Việt - Lào trước mắt nghiên
cứu đầu tư các dự án Xê-ca-mản 4, Xê-công 4, Xê-công 5. Tạo điều kiện thuận lợi
để đảm bảo tiến độ khởi công xây dựng thủy điện Xê-ca-mản 3 bằng hình thức đầu
tư BOT, thời hạn 30 năm.
- Việt Nam tiếp tục
giúp Lào điều tra khoáng sản và lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1/200.000 vùng Bắc
Lào và đẩy nhanh tiến độ tìm kiếm, thăm dò thạch cao, muối mỏ ở khu vực Trung
Lào bằng nguồn vốn viện trợ của Việt Nam dành cho Lào tại Điều 1. Tạo điều kiện
cho Tổ hợp các công ty mạnh của Việt Nam do Tổng công ty Hóa chất Việt Nam làm
nòng cốt đầu tư tiếp thăm dò chi tiết để khai thác, sản xuất.
Điều 5.
5.1. Hai Bên nhất trí tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm,
đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý của ngành y tế Lào; hợp tác
trong lĩnh vực nghiên cứu, khai thác, chế biến dược liệu và y học cổ truyền;
hợp tác chia sẻ kinh nghiệm về đảm bảo cung ứng thuốc chữa bệnh cho nhân dân,
phòng chống thuốc giả.
Phía Việt Nam sẵn
sàng trao đổi kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm dịch y tế
biên giới và mong muốn phía Lào sớm thành lập và hoạt động hệ thống này để Hiệp
định Kiểm dịch y tế biên giới giữa hai nước ký ngày 21 tháng 12 năm 2001 đi vào
triển khai thực hiện.
5.2. Giao Đài truyền
hình hai Bên bàn bạc thống nhất về việc làm phụ đề tiếng Lào trong các chương
trình truyền hình Việt Nam phát sóng ở Lào.
5.3. Hai Bên tiếp
tục phối hợp ngăn chặn hành lang vận chuyển ma túy vào Lào và Việt Nam, thực
hiện tốt Hiệp định về kiểm soát ma túy, các chất hướng thần và tiền chất ký
ngày 06 tháng 07 năm 1998. Hợp tác phòng chống các loại tội phạm gây nguy hại
đến an ninh quốc gia mỗi nước. Thực hiện nghiêm chỉnh Hiệp định về quy chế biên
giới, bảo vệ đường biên giới hai nước mãi mãi trở thành đường biên giới hòa
bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
Phối hợp bảo vệ môi
trường, sinh thái vùng biên; kịp thời phát hiện và giải quyết thỏa đáng các vấn
đề phát sinh phù hợp với quan hệ truyền thống giữa hai nước, đồng thời hỗ trợ
các địa phương dọc biên giới hai nước xây dựng và phát triển kinh tế xã hội.
5.4. Hai Bên tiếp
tục hợp tác trao đổi thông tin, kinh nghiệm, đào tạo cán bộ lưu trữ cho Lào;
tiếp tục giúp Lào tăng cường năng lực ngành cơ yếu, khuyến khích hợp tác đào
tạo và phát triển ngành cơ yếu hai nước.
5.5. Mở rộng hợp
tác trên các lĩnh vực văn hóa, tăng cường các hoạt động thông tin văn hóa nhân
các ngày kỷ niệm truyền thống của mỗi nước; tiếp tục giúp Lào xây dựng Kho lưu
trữ hình ảnh động của Lào; trao đổi kinh nghiệm, hợp tác đào tạo và bồi dưỡng
nghiệp vụ cán bộ báo chí, phát thanh và truyền hình Lào.
5.6. Hai Bên tiếp
tục tạo điều kiện cho các ngành, các địa phương phối hợp thực hiện việc tìm
kiếm, cất bốc và hồi hương hài cốt các liệt sỹ Việt Nam hy sinh trên đất Lào.
Điều 6.
6.1. Hai Bên tăng cường và mở rộng hợp tác trong lĩnh vực điều tra
cơ bản, nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời
sống, trước mắt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, môi sinh, công nghệ thông tin
và dự báo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Lào.
- Hoàn thành dự án
Nâng cao năng lực nghiệp vụ cho Cục Bản đồ quốc gia Lào. Tiếp tục chuyển giao
kinh nghiệm sử dụng hiệu quả của dự án nhằm giúp Lào từng bước đảm nhiệm trong
lĩnh vực quản lý địa chính và đo đạc bản đồ.
6.2. Tiếp tục thực
hiện dự án "Tăng cường năng lực kỹ thuật cho Trung tâm đo lường quốc gia
Lào" đã thỏa thuận để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của Lào.
6.3. Hai Bên nhất
trí cùng nhau phối hợp nghiên cứu xây dựng dự án "Tăng dày và tôn tạo hệ
thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào" trên cơ sở nội dung đã thỏa thuận tại
Biên bản kỳ họp giữa hai Đoàn đại biểu biên giới hai nước lần thứ 13 tại Hà
Nội, ký ngày 23 tháng 10 năm 2003 trình hai Chính phủ xem xét, quyết định.
Phối hợp hoàn thành
các thủ tục cần thiết để sớm nâng cấp cửa khẩu phụ Nam Giang (Quảng Nam) -
Đắc-tà-oóc (Xê-công) thành cửa khẩu chính.
6.4. Hai Bên phối
hợp hoàn thành "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Viêng -
Chăn và thành phố Viêng - Chăn nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đến năm
2020" và sẵn sàng giúp Lào bồi dưỡng và đào tạo nguồn cán bộ quy hoạch
theo yêu cầu của phía Lào.
6.5. Giao ngành
ngân hàng hai nước phối hợp nghiên cứu cơ chế thanh toán và chuyển tiền thích
hợp giữa hai nước. Tăng cường hoạt động của Ngân hàng liên doanh Lào - Việt,
thực hiện thỏa thuận về việc chi trả cho các dự án sử dụng vốn viện trợ và vốn
vay của Việt Nam dành cho Lào bằng đồng kíp Lào (LAK) và đồng Việt Nam (VND).
Điều 7.
7.1. Hai Bên tăng cường hợp tác về du lịch, mở rộng việc trao đổi
khách du lịch giữa hai nước và với nước thứ ba. Phối hợp tuyên truyền quảng bá
du lịch. Tạo điều kiện thuận lợi qua lại cho khách du lịch thực hiện các tuyến
du lịch giữa hai nước và với nước thứ ba. Phối hợp với Campuchia xây dựng
chương trình du lịch "Ba quốc gia - Một điểm đến".
7.2. Hai Bên tiếp
tục tạo cơ hội thuận lợi cho các ngành, địa phương và các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế của hai nước mở rộng việc hợp tác đầu tư trực tiếp cùng
có lợi theo các hình thức đầu tư được quy định trong Luật Đầu tư nước ngoài của
mỗi nước vào mọi lĩnh vực mà hai Bên có điều kiện và có nhu cầu; khuyến khích
các doanh nghiệp hai nước hợp tác liên doanh hai Bên hoặc nhiều Bên để đấu thầu
xây dựng các công trình quốc tế và trong nước ở mỗi nước, theo thông lệ quốc tế
và mối quan hệ đặc biệt giữa hai nước.
7.3. Hai Bên nhất
trí sớm hoàn tất các thủ tục để miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông
của hai nước từ ngày 01 tháng 7 năm 2004. Trong thời gian đến ngày văn kiện
miễn thị thực giữa hai nước có hiệu lực, hai Bên phối hợp thực hiện đầy đủ các
hiệp định và cơ chế, chính sách hợp tác đã được ký kết. Tiếp tục thực hiện các
nội dung đã cam kết tại "Thỏa thuận Viêng-chăn năm 2002", đồng thời
xem xét các vấn đề cần bổ sung, hoàn chỉnh để thể hiện được mối quan hệ đặc
biệt, đáp ứng nhu cầu phát triển và mở rộng quan hệ hợp tác giữa hai nước.
7.4. Tiếp tục triển
khai việc thực hiện thí điểm kiểm tra hàng hóa một lần tại cửa khẩu quốc tế Lao
Bảo - Đen-xa-vẳn. Hải quan hai nước tiến hành gặp gỡ trao đổi thống nhất
"Tờ khai hải quan" bằng hai thứ tiếng Việt, tiếng Lào.
7.5. Hai Bên thỏa
thuận, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm và phối hợp nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến tiểu vùng, khu vực và quốc tế có quan hệ đến hai nước. Tiếp tục phối
hợp cùng với Campuchia thực hiện cam kết chung tại cuộc gặp của Thủ tướng ba
nước Việt Nam, Lào và Campuchia tháng 02 năm 2002 tại thành phố Hồ Chí Minh
cùng thiết lập vùng hợp tác chung biên giới ba nước Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk
(Việt Nam) - Xê-công, At-tô-pư (Lào), Rat-ta-na-ki-ri, Stung-treng (Campuchia)
thành vùng "Tam giác phát triển".
Điều 8. Hai Bên tạo điều kiện và khuyến khích các ngành,
địa phương trao đổi đoàn tham quan, khảo sát, trao đổi kinh nghiệm trên các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của hai Bên trên tinh thần thiết
thực và hiệu quả.
Tăng cường các hoạt
động giao lưu giữa các tổ chức đoàn thể, phụ nữ, công đoàn, thanh niên, thiếu
niên hai nước. Tạo điều kiện gặp gỡ thường xuyên cho các tổ chức thanh niên,
thiếu niên các tỉnh kết nghĩa trong các ngày lễ, tết truyền thống của hai nước.
Điều 9. Hiệp định này có hiệu lực từ ngày ký đến ngày
Hiệp định kế tiếp được ký kết. Trong thời gian thực hiện, có thể bổ sung, sửa
đổi theo sự thỏa thuận bằng văn bản của hai Bên.
Làm tại Thủ đô
Viêng-chăn, ngày 16 tháng 01 năm 2004 thành hai bản bằng hai thứ tiếng Việt và
tiếng Lào, cả hai bản đều có giá trị như nhau./.
TM. CHÍNH
PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
TM. CHÍNH
PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
PHÓ THỦ TƯỚNG
Thong-lun Xi-xu-lít
|
Phụ
lục số 01
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA
VIỆT NAM DÀNH CHO LÀO NĂM 2004
Đơn vị tính: triệu đồng Việt Nam
Số thứ tự
|
Tên chương
trình, dự án
|
Thời gian
thực hiện
|
Tổng vốn dự
án
|
Vốn sử dụng
năm 2004
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
125.000
|
I
|
CÁC DỰ ÁN CHUYỂN TIẾP
|
|
|
|
1
|
Đào tạo cán bộ,
học sinh Lào tại Việt Nam (kể cả quốc phòng, an ninh, dài hạn và ngắn hạn),
với số lượng 650 người.
|
2004
|
|
53.000
|
2
|
Xây dựng hệ thống
thủy lợi Đông-phu-xi (hạng mục Trạm bơm đầu nguồn).
|
2000 - 2004
|
46.054
|
2.050
|
3
|
Nâng cao năng lực
nghiệp vụ Cục Bản đồ quốc gia Lào
|
2001 - 2004
|
27.313
|
6.110
|
4
|
Hỗ trợ phát triển
lương thực các địa phương:
- Huyện Nậm-Bạc,
huyện Nam (tỉnh Luông-Phra-bang).
- Huyện Hum,
huyện Beng, huyện Xay (tỉnh U-đôm-xay).
- Huyện Xinh
(tỉnh Luông-nậm-thà).
|
2002 - 2004
|
5.370
|
1.370
|
5
|
Thăm dò muối mỏ,
thạch cao Trung Lào
|
2002 - 2004
|
14.000
|
5.000
|
6
|
Quy hoạch tổng
thể kinh tế - xã hội thành phố Viêng - Chăn và tỉnh Viêng - Chăn
|
2002 - 2004
|
6.500
|
3.000
|
7
|
Xây dựng Trung
tâm bồi dưỡng cán bộ kinh tế, kế hoạch Viêng - Chăn
|
2001 - 2004
|
25.270
|
12.000
|
8
|
Nâng cao năng lực
ngành cơ yếu Lào
|
2003 - 2004
|
1.000
|
600
|
9
|
Xây dựng và trang
thiết bị Bệnh viện Hữu nghị Bò Kẹo - Sơn La (Bệnh viện Tôn Phọng).
|
2002 - 2004
|
8.000
|
5.800
|
10
|
Xây dựng hệ thống
thủy lợi Tha-phả noọng-phông
|
2001 - 2005
|
36.418
|
6.000
|
11
|
Khảo sát lập bản
đồ địa chất 1/200.000 Bắc Lào
|
2002 - 2005
|
17.000
|
3.000
|
12
|
Xây dựng hệ thống
thủy lợi Nậm-long, Huội-coóng huyện Xốp-bầu tỉnh Hủa-phăn
|
2004 - 2006
|
27.000
|
3.000
|
13
|
Hỗ trợ xây dựng
kho và thiết bị kho bảo tồn di sản hình ảnh động
|
2002 - 2004
|
6.500
|
4.000
|
|
Các dự án thực hiện trong năm
|
|
|
|
1
|
Lắp đặt hệ thống
cửa cống thủy lợi Thà-phạ-nọng-phông (Trong đó để quyết toán cửa cống
Đông-phu-xi là 50 triệu đồng)
|
2004
|
1.000
|
1.000
|
2
|
Nâng cao năng lực
Trung tâm đo lường Quốc gia Lào
|
2004
|
5.187
|
3.000
|
3
|
Thiết bị bơm Hệ
thống thủy lợi Đông-phu-xi
|
2004
|
13.000
|
13.000
|
|
Các dự án tiếp tục chuẩn bị
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Trường
dân tộc nội trú cấp tỉnh tại Xiêng-khoảng
|
2003
|
|
|
2
|
Xây dựng Trường
dân tộc nội trú cấp tỉnh tại Hủa-phăn
|
2003
|
|
|
3
|
Nâng cao Trường
Chính trị - Hành chính Thà Ngòn, Viêng-Chăn
|
2003
|
|
2.500
|
4
|
Trường năng khiếu
và dự bị đại học dành cho con em dân tộc các địa phương đặt tại Viêng chăn
Đại học Quốc gia Lào (400 chỗ)
|
2003
|
|
|
5
|
Khảo sát tuyến
đường Tén Tần nối với đường 6 tỉnh Hủa-phăn của Lào
|
2003
|
|
|
II
|
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN CHUẨN BỊ
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
|
|
|
570
|
1
|
Quy hoạch phân
loại đất trồng rừng và phát triển cây công nghiệp
|
2004
|
|
270
|
2
|
Dự án phát triển
nông nghiệp và nông thôn và sản xuất hàng tại các bản thuộc hệ thống thủy lợi
Đông-phu-xi huyện Hat-xai-phong thành phố Viêng - Chăn
|
2004
|
|
300
|
Phụ
lục số 02
A. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, HỌC SINH LÀO TẠI NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NĂM 2004
Đơn vị: người
Số thứ tự
|
Ngành và
chuyên môn học
|
Tổng số
|
Dài hạn
|
Ngắn hạn
|
Ghi chú
|
Số lượng
|
Thời gian
|
I
|
Đoàn thể chính trị
|
120
|
20
|
100
|
|
|
1
|
Lý luận chính trị
|
35
|
15
|
20
|
5 tháng
|
5 TS, 10 CH
|
2
|
Hoàn chỉnh đại
học
|
15
|
|
15
|
12 tháng
|
|
3
|
Học viện Hành
chính quốc gia
|
20
|
5
|
15
|
3 tháng
|
5 CH
|
4
|
Thanh tra Đảng,
chính quyền
|
10
|
|
10
|
3 tháng
|
|
5
|
Phụ nữ
|
10
|
|
10
|
3 tháng
|
|
6
|
Đối ngoại
|
10
|
|
10
|
3 tháng
|
|
7
|
Công đoàn
|
10
|
|
10
|
3 tháng
|
|
8
|
Thanh niên
|
10
|
|
10
|
3 tháng
|
|
II
|
Quốc phòng và an ninh
|
155
|
140
|
15
|
|
|
1
|
Quốc phòng
|
100
|
100
|
|
|
|
2
|
Công an
|
55
|
40
|
15
|
9 tháng
|
|
III
|
Nghiên cứu sinh khối kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
a
|
Nghiên cứu sinh
tiến sĩ
|
12
|
12
|
|
|
|
1
|
Ngành Giáo dục
|
3
|
3
|
|
|
|
2
|
Ngành Nông nghiệp
|
2
|
2
|
|
|
|
3
|
Ngành Thương mại
|
1
|
1
|
|
|
|
4
|
Ngành Kinh tế -
Kế hoạch
|
1
|
1
|
|
|
|
5
|
Ngành Y tế
|
1
|
1
|
|
|
|
6
|
Ngành Giao thông
vận tải
|
1
|
1
|
|
|
|
7
|
Ngành Tài chính -
Ngân hàng
|
2
|
2
|
|
|
|
8
|
Ngành Văn hóa
Thông tin
|
1
|
1
|
|
|
|
b
|
Học viện cao học
(thạc sĩ)
|
21
|
21
|
|
|
|
1
|
Ngành Thông tin
|
2
|
2
|
|
|
|
2
|
Ngành Giáo dục
|
4
|
4
|
|
|
|
3
|
Ngành Nông nghiệp
|
4
|
4
|
|
|
|
4
|
Ngành Thương mại
|
2
|
2
|
|
|
|
5
|
Ngành Kinh tế -
Kế hoạch
|
2
|
2
|
|
|
|
6
|
Ngành Y tế
|
2
|
2
|
|
|
|
7
|
Ngành Giao thông
vận tải
|
2
|
2
|
|
|
|
8
|
Ngành Tài chính -
Ngân hàng
|
2
|
2
|
|
|
|
9
|
Lao động tiền
lương
|
1
|
1
|
|
|
|
IV
|
Ngắn hạn các ngành
|
35
|
|
35
|
|
|
1
|
Tiếng Anh và vi
tính
|
15
|
|
15
|
9 tháng
|
|
2
|
Quản lý văn hóa
thông tin
|
5
|
|
5
|
3 tháng
|
|
3
|
Tòa án
|
5
|
|
5
|
3 tháng
|
|
4
|
Viện kiểm soát
|
5
|
|
5
|
3 tháng
|
|
5
|
Thống kê
|
5
|
|
5
|
3 tháng
|
|
V
|
Dự bị tiếng việt để vào đại học
|
207
|
207
|
|
|
|
1
|
Công tác tổ chức
(Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh)
|
20
|
20
|
|
|
|
2
|
Lý luận chính trị
(Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh)
|
30
|
30
|
|
|
|
3
|
Quản lý nhà nước
(Học viện Hành chính quốc gia)
|
15
|
15
|
|
|
|
4
|
Nông nghiệp
|
15
|
15
|
|
|
|
5
|
Kỹ thuật công
nghiệp
|
17
|
17
|
|
|
|
6
|
Ngành Kinh tế -
Kế hoạch
|
8
|
8
|
|
|
|
7
|
Bưu chính Viễn
thông
|
7
|
7
|
|
|
|
8
|
Thương mại
|
8
|
8
|
|
|
|
9
|
Ngành Dân tộc học
(Đại học Văn hóa)
|
2
|
2
|
|
|
|
10
|
Dược
|
9
|
9
|
|
|
|
11
|
Tài chính
|
10
|
10
|
|
|
|
12
|
Ngân hàng
|
10
|
10
|
|
|
|
13
|
Sư phạm
|
15
|
15
|
|
|
|
14
|
Lao động tiền
lương (Đại học Kinh tế quốc dân)
|
5
|
5
|
|
|
|
15
|
Văn hóa Thông tin
(Đại học Văn hóa)
|
10
|
10
|
|
|
|
16
|
Quan hệ quốc tế
|
5
|
5
|
|
|
|
17
|
Luật
|
5
|
5
|
|
|
|
18
|
Cơ yếu
|
4
|
4
|
|
|
|
19
|
Công đoàn
|
3
|
3
|
|
|
|
20
|
Bảo tàng
|
4
|
4
|
|
|
|
21
|
Lưu trữ
|
5
|
5
|
|
|
|
VI
|
Dự bị văn hóa để thi đại học tại
Việt Nam (đối với học sinh hết lớp 12/12)
|
100
|
100
|
|
12 tháng
|
|
|
Tổng cộng
|
650
|
490
|
160
|
|
|
B. Đào
tạo con em Việt kiều tại Lào học tập tại Việt Nam năm 2004: 10 người.
C. Đào
tạo cán bộ, học sinh Việt Nam học tập tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào năm
2004: 25
người./.