ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
186/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 8 tháng 9 năm 1978
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI
CHÁNH THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Hành chánh các cấp ngày 27-10-1962;
Căn cứ vào nghị định số 24-CP ngày 2-2-1976 của Hội đồng Chánh phủ, ban hành bản
quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chánh quyền Nhà nước cấp tỉnh,
thành trong lĩnh vực quản lý kinh tế;
Căn cứ vào bản quy định tạm thời về phân công quản lý giữa các sở, ban, ngành của
thành phố và phân cấp quản lý giữa cấp thành phố và cấp quận, huyện, kèm theo
quyết định số 612/QĐ-UB-TC ngày 16-11-1977 của Ủy ban Nhân dân thành phố;
Xét yêu cầu về củng cố, tăng cường tổ chức quản lý công tác thu chi tài chánh của
thành phố;
Xét đề nghị của đồng chí Giám đốc Sở Tài chánh và đồng chí Trưởng Ban Tổ chức
chánh quyền thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo quyết định này “Bản quy định về
tổ chức và hoạt động của Sở Tài chánh thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2.
Những văn bản của thành phố ban hành trước đây trái với
Bản quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân thành phố,
Trưởng Ban Tổ chức chánh quyền, Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch, Giám đốc Sở Tài
chánh và thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Chánh
|
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI CHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
(Ban hành kèm theo quyết định số 186/QĐ-UB ngày 8-9-1978 của Ủy ban
Nhân dân thành phố)
Chương I
CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ -
QUYỀN HẠN
Điều 1. Về
chức năng và vị trí : Sở Tài chánh có chức năng và vị trí sau đây:
1) Sở Tài chánh thành phố Hồ Chí
Minh là cơ quan chuyên môn của Ủy ban Nhân dân thành phố, chịu sự lãnh đạo trực
tiếp và toàn diện của Ủy ban Nhân dân thành phố; đồng thời là một tổ chức thuộc
hệ thống tài chánh thống nhất của Nhà nước, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Bộ
trưởng Bộ Tài chánh theo “nguyên tắc hai chiều phụ thuộc” (đã được quy định
trong hai nghị định số 172/CP và 24/CP của Hội đồng Chánh phủ).
Giám đốc Sở Tài chánh chịu trách
nhiệm trước Ủy ban Nhân dân thành phố, đồng thời cũng chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng Bộ Tài chánh về mọi hoạt động của ngành tài chánh trong phạm vi thành phố
Hồ Chí Minh.
2) Với vị trí là cơ quan “tham
mưu” tổng hợp, Sở Tài chánh có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất với Ủy ban Nhân dân
thành phố về các vấn đề quản lý thu, chi tài chánh, các vấn đề quản lý kinh tế
có liên quan đến tài chánh, nhằm khai thác và sử dụng hợp lý có hiệu quả mọi
tài nguyên, lao động, v.v… của thành phố, không ngừng nâng cao tích lũy tái sản
xuất mở rộng cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở thành phố.
3) Căn cứ nhiệm vụ chánh trị và
kế hoạch ngân sách của thành phố, nguyên tắc, chế độ quản lý tài chánh thống nhứt,
Sở Tài chánh đảm bảo tập trung mọi nguồn vốn theo chế độ cho các hoạt động của
guồng máy chuyên chính vô sản, cho việc hoàn thành kế hoạch kinh tế, văn hóa,
xã hội,… của thành phố.
Thông qua công tác quản lý thu
chi, Sở Tài chánh thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra đối với mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh, văn hóa, xã hội,… của thành phố, nhằm đảm bảo nâng cao hiệu
quả của vốn đầu tư phục vụ tốt cho việc hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất, kinh
doanh, phát triển văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống nhân dân lao động thành
phố.
Điều 2. Về
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm chung : nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
chung của Sở Tài chánh là:
1. Quản lý cân đối thu, chi ngân
sách, kiểm tra việc thực hiện các chế độ quản lý tài chánh của Nhà nước ở thành
phố.
2. Cấp phát tài chánh theo kế hoạch.
Quản lý việc thực hiện kế hoạch thu, chi ngân sách của thành phố đối với các
ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở.
3. Chỉ đạo các quận, huyện về
công tác quản lý tài vụ quận, huyện, ngân sách huyện, ngân sách xã, công tác
thu thuế nông nghiệp, thu lệ phí và các khoản tạp thu khác theo chánh sách, chế
độ quản lý tài chánh thống nhất.
4. Quản lý toàn bộ tài sản công
của thành phố. Đề xuất việc khai thác, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm tài sản,
nhân lực xã hội ở thành phố.
5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát
tài chánh đối với các hoạt động kinh tế, các cơ quan, đơn vị dự toán hành chánh
sự nghiệp thuộc các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở của thành phố.
6. Tổ chức đào tạo cán bộ quản
lý tài chánh cho ngành và các ngành khác.
Điều 3. Về
nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể : Sở Tài chánh thành phố có những nhiệm vụ cụ thể
của ngành và liên quan đến các ngành khác như sau:
a) Công tác xây dựng kế hoạch
tài chánh – kế hoạch cân đối ngân sách
Sở Tài chánh có nhiệm vụ:
1. Tham gia với Ủy ban Kế hoạch
thành phố trong việc xây dựng kế hoạch kinh tế song song với kế hoạch tài chánh
, đảm bảo sự cân đối giữa kế hoạch kinh tế với kế hoạch tài chánh trên hai mặt:
giá trị và hiện vật; đồng thời cũng đảm bảo sự cân đối về các kế hoạch phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội,… của thành phố, theo yêu cầu và nhiệm vụ chánh trị của
thành phố hàng năm.
2. Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu
kế hoạch Nhà nước của thành phố, Sở Tài chánh dự thảo kế hoạch ngân sách và các
biện pháp thực hiện, nhằm bảo đảm tập trung mọi nguồn vốn cho ngân sách, phân
phối một cách hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả kinh tế cao, trình Thường vụ Thành
ủy, Ủy ban Nhân dân và Hội đồng Nhân dân thành phố quyết định.
3. Thông báo chỉ tiêu kế hoạch
tài chánh cùng với việc giao kế hoạch kinh tế cho các ngành, các cấp, các đơn vị
cơ sở thuộc phạm vi thành phố quản lý.
4. Giúp các ngành, các cấp, các
đơn vị cơ sở xây dựng kế hoạch tài vụ, đảm bảo thống nhất kế hoạch từ trên xuống
dưới theo nguyên tắc quản lý kế hoạch thống nhứt, chánh sách, chế độ thống nhứt.
5. Sở Tài chánh là thành viên
trong hội đồng xét duyệt hoàn thành kế hoạch Nhà nước đối với các ngành, các cấp,
các đơn vị cơ sở.
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch
ngân sách, quản lý các chế độ thu chi tài chánh
1) Sở Tài chánh trực tiếp cấp
phát, quản lý đến cơ sở hạch toán kinh tế và các đơn vị dự toán cấp thành. Đối
với các đơn vị hạch toán kinh tế và đơn vị dự toán cấp quận, huyện, phường, xã,
Sở Tài chánh cấp phát và quản lý thông qua Phòng Tài chánh quận, huyện.
Phối hợp với các Sở Thuế, và các
ngành, đôn đốc các đơn vị hạch toán kinh tế, đơn vị sự nghiệp,… thuộc các sở,
ban, ngành thành phố quản lý nộp các khoản: lợi nhuận, khấu hao cơ bản, chênh lệch
giá, vốn thừa,… Huy động, điều phối tài sản thừa, tài sản không sử dụng,… vào
phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế, phục vụ đời sống nhân dân.
Giúp các Phòng Tài chánh quận,
huyện tổ chức thu thuế nông nghiệp, thu trích lãi hợp tác xã (cho ngân sách
xã), hoa lợi công sản, thu lệ phí và các khoản “tạp thu” khác đã phân cấp cho
quận, huyện quản lý.
2. Hướng dẫn, giúp đỡ các ban,
ngành, sở, đơn vị cơ sở trực thuộc thành phố tổ chức quản lý tài vụ (lập được dự
toán và kế hoạch tài vụ; có sổ sách kinh tế đầy đủ và hạch toán đúng mẫu biểu,
đúng thời hạn), thực hiện thu chi đúng chế độ, chánh sách, quản lý tài sản tốt,
tiết kiệm chi tiêu, đảm bảo nâng cao hiệu quả đồng vốn.
3. Chỉ đạo, giúp đỡ các Phòng
Tài chánh quận, huyện quản lý tài vụ các cơ quan hành chánh, sự nghiệp, quản lý
tài vụ, kinh tế phân cấp cho quận, huyện, quản lý ngân sách xã, phường, quản lý
tài vụ hợp tác xã, quản lý các nguồn thu phân cấp cho quận, huyện,… đúng chánh
sách, chế độ quản lý tài chánh thống nhứt.
4. Phối hợp với Ngân hàng thành
phố để bảo đảm thực hiện đúng các chế độ thu chi ngân sách thành phố; kiểm tra
các khoản thu nộp vào ngân sách thành phố ở ngân hàng; đối chiếu số kinh phí được
cấp phát với việc rút kinh phí ở ngân hàng từng tháng, quý, năm.
5. Thực hiện tốt việc phối hợp,
kết hợp chặt chẽ với chi nhánh ngân hàng kiến thiết để tăng cường quản lý vốn
kiến thiết cơ bản, đảm bảo đúng dự toán, đảm bảo chất lượng công trình, nhanh
chóng đưa công trình vào sử dụng.
6. Phối hợp với Chi cục Thống
kê, hướng dẫn việc kiểm kê tài sản định kỳ theo quy định của Nhà nước. Nắm chắc
tài sản, nghiên cứu trình Ủy ban Nhân dân thành phố những biện pháp quản lý, sử
dụng các loại tài sản một cách có hiệu quả.
Thường kỳ từng quý, từng 6 tháng
tổ chức phân tích kế toán, phân tích hoạt động kinh tế đơn vị cơ sở, phát hiện
khả năng tiềm tàng về nhân lực, vật lực, tài lực, nghiên cứu đề xuất biện pháp
quản lý sử dụng có hiệu quả tốt nhứt.
Tham gia với các ngành, Ủy ban Vật
giá thành phố hoặc kiến nghị với Ủy ban Nhân dân thành phố những vấn đề về giá
cả có liên quan đến kế hoạch ngân sách thành phố và đời sống nhân dân.
Tham gia với các Ban Tổ chức
chánh quyền và Liên hiệp Công đoàn thành phố, Sở Lao động thành phố,… trong việc
quản lý lao động, quỹ lương ở khu vực hành chánh sự nghiệp, quỹ bảo hiểm xã hội…
một cách hợp lý, tiết kiệm, đúng chánh sách.
7. Qua thực tiễn áp dụng các
chánh sách, chế độ quản lý tài chánh Nhà nước ở thành phố, nghiên cứu đề nghị sửa
đổi, bổ sung chánh sách, chế độ thu chi tài chánh trình Ủy ban Nhân dân thành
phố và Bộ có những quyết định thích hợp.
c) Công tác kiểm tra, thanh tra
tài chánh
1) Thông qua công tác nghiệp vụ
(xét duyệt kế hoạch, xét duyệt quyết toán, cấp, phát, thu…), thực hiện kiểm tra
tài chánh thường xuyên về chấp hành các chế độ chi tiêu tài chánh, chế độ quản
lý tài sản, chế độ thu, và mọi hoạt động có liên quan đối với các cơ quan hành
chánh, sự nghiệp, xí nghiệp, hợp tác xã, nhằm đảm bảo đưa các chế độ quản lý
kinh tế tài chánh vào nề nếp chế độ thống nhứt, thực hành tiết kiệm, đảm bảo mọi
nguồn vốn, mọi tài sản được dùng đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế cao, chống
lãng phí, tham ô, móc ngoặc hoặc xâm phạm của công.
2) Tổ chức các cuộc thanh tra
tài chánh; tham gia với Ủy ban Nhân dân thành phố, Ban Thanh tra các sở, ban,
ngành, quận, huyện trong các cuộc thanh tra đối với các đơn vị sản xuất – kinh
doanh, hợp tác xã, các cơ quan hành chánh sự nghiệp.
Qua kết quả kiểm tra và thanh
tra tài chánh, tổng hợp nghiên cứu đề xuất với đơn vị, ngành chủ quản, hoặc Ủy
ban Nhân dân thành phố (nếu những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
Nhân dân) biện pháp xử lý thích hợp theo chế độ, chánh sách hoặc luật pháp Nhà
nước.
Sở Tài chánh tổ chức kiểm tra lại
việc thực hiện những kiến nghị của Sở Tài chánh hoặc quyết định xử lý của Ủy
ban Nhân dân thành phố.
d) Công tác tổ chức, đào tạo
1) Trên cở sở chức năng, nhiệm vụ
và yêu cầu quản lý cơ sở, Sở Tài chánh nghiên cứu hệ thống tổ chức bộ máy quản
lý tài chánh ở thành (Sở Tài chánh), quận, huyện (các Phòng Tài chánh quận, huyện),
Ban Tài chánh phường, xã (bao gồm các Ban Thuế Nông nghiệp). Xây dựng mối quan
hệ lề lối làm việc mật thiết hữu cơ giữa tổ chức tài chánh Nhà nước với tài vụ
ngành, xí nghiệp, hợp tác xã, đảm bảo cho hệ thống tài chánh xã hội chủ nghĩa
có hiệu lực, kiểm tra giám sát được mọi hoạt động kinh tế, mọi hoạt động văn
hóa, xã hội,… trong thành phố.
2) Giúp đỡ các Phòng Tài chánh
huyện xây dựng bộ máy quản lý tài chánh phù hợp với chủ trương xây dựng của các
huyện thành đơn vị quản lý kinh tế hoàn chỉnh.
3) Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ tài chánh trong ngành từ cấp thành đến cấp quận, huyện, phường,
xã vững về chánh trị - chánh sách, giỏi về nghiệp vụ, chuyên môn, phẩm chất đạo
đức tốt,… đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
4) Giúp đỡ các ngành đào tạo đội
ngũ cán bộ tài vụ, kế toán cho các đơn vị cơ sở. Tham gia bổ nhiệm kế toán trưởng.
Góp ý việc tổ chức bộ máy kế toán tài vụ các ngành và cơ sở, đảm bảo cho tổ chức
này hoạt động có hiệu lực, phản ảnh tình hình được khách quan, bảo vệ được
chính sách, chế độ quản lý kinh tế - tài chánh của Nhà nước.
Điều 4. Chế
độ và lề lối làm việc
1. Tranh thủ sự lãnh đạo của cấp
Ủy, Ủy ban Nhân dân thành phố và Bộ Tài chánh, nắm chắc chủ trương, nhiệm vụ
chánh trị của thành phố từng thời kỳ đề phục vụ sát đúng và quản lý chế độ tiết
kiệm một cách chặt chẽ.
2. Phát huy quyền làm chủ tập thể
của nhân dân lao động, giám sát việc chấp hành kỷ luật tài chánh, thực hiện tiết
kiệm, phát huy hiệu quả đồng vốn, chống lãng phí, tham ô xâm phạm tài sản xã hội
chủ nghĩa dưới mọi hình thức.
Sở Tài chánh nghiên cứu hệ thống
hóa “luật lệ” tài chánh, phổ biến rộng rãi trong các ngành, các cấp, trong nhân
dân lao động, trong xí nghiệp quốc doanh, hợp tác xã,… Nêu gương liêm khiết, tiết
kiệm, nêu gương người tốt việc tốt trong công tác quản lý tài chánh kế toán.
Đề cao kỷ luật đối với những người
vi phạm nguyên tắc, chế độ quản lý tài chánh. Đề nghị truy tố trước pháp luật đối
với các trường hợp vi phạm kỷ luật quản lý kinh tế - tài chánh gây lãng phí,
tham ô nghiêm trọng.
3. Tăng cường quan hệ hợp tác xã
hội chủ nghĩa với các ngành, các cấp. Thường kỳ từng quý có những sinh hoạt với
thủ trưởng, kế toán trưởng các ngành, các cấp để thông báo tình hình công tác
quản lý kinh tế - tài chánh, nhận xét về quan hệ giữa tài chánh với các ngành.
Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho kế toán trưởng các
ngành, các cấp,…
Trong công tác cấp phát, công
tác nghiên cứu chánh sách, chế độ,… giữa Sở Tài chánh với các ngành, cần có sự
trao đổi, bàn bạc, tham khảo ý kiến của nhau, tôn trọng ý kiến của nhau trên cơ
sở pháp qui của Nhà nước.
4. Coi trọng công tác ấn chỉ, Sở
Tài chánh đảm bảo việc thống nhứt phát hành đầy đủ những ấn chỉ cần thiết phục
vụ cho công tác kế toán, quản lý tài vụ ở các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở.
5. Phương thức hoạt động của cán
bộ, nhân viên Sở Tài chánh là quản lý theo hình thức “chuyên quản”, lấy đơn vị
cơ sở (trực thuộc cấp thành) làm đối tượng quản lý trực tiếp, làm cơ sở cho việc
quản lý ngành. Cán bộ chuyên quản sẽ thường xuyên đi sát cơ sở, giúp đỡ nghiệp
vụ và giải quyết tại chỗ những vấn đề khó khăn, mắc mứu của đơn vị và giám sát
việc thực hiện các chế độ quản lý tài vụ, kế toán một cách có hiệu quả.
Đối với các quận, huyện, nhứt là
huyện, sẽ trở thành một cấp ngân sách, Sở Tài chánh có tổ chức phòng chuyên
trách, trực tiếp giúp đỡ, chỉ đạo các Phòng Tài chánh quận, huyện quản lý sát
cơ sở, đồng thời trực tiếp chỉ đạo quản lý điểm để rút kinh nghiệm.
6. Tăng cường củng cố tổ chức của
Sở, xây dựng tốt quan hệ và lề lối làm việc giữa lãnh đạo Sở với các phòng, giữa
các phòng với nhau, giữa cán bộ, nhân viên với phụ trách phòng, giữa Chánh quyền
– Đảng – Công đoàn trong nội bộ Sở, giữa Sở với Phòng Tài chánh quận, huyện, với
các ngành, đảm báo guồng máy hoạt động đồng bộ, ăn khớp, thống nhứt, không dẫm
đạp, tôn trọng chức năng của nhau nhằm thực hiện tốt nhứt chức năng làm chủ nguồn
vốn.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 5. Chế
độ trách nhiệm và tổ chức lãnh đạo
1. Chế độ làm việc và trách nhiệm
của Sở Tài chánh là chế độ thủ trưởng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, kết hợp
với việc phát huy dân chủ nội bộ, có bàn bạc, trao đổi, đóng góp ý kiến của tập
thể.
2. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm
chung trước Ủy ban Nhân dân thành phố và Bộ Tài chánh, lãnh đạo bộ công tác của
Sở Tài chánh và của toàn ngành.
Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc
trong việc lãnh đạo chung, được Giám đốc phân công phụ trách một số mặt công
tác của Sở và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công. Giám
đốc phân công một Phó Giám đốc thường trực thay mặt Giám đốc điều khiển công việc
của Sở khi Giám đốc đi vắng.
Điều 6. Tổ
chức bộ máy cơ quan Sở
A. Cơ cấu tổ chức của Sở Tài
chánh gồm có các phòng, ban và đơn vị trực thuộc Sở như sau:
1. Phòng Ngân sách có nhiệm vụ lập
kế hoạch ngân sách và tổ chức quản lý ngân sách;
2. Phòng Tài vụ hành chánh – văn
xã có nhiệm vụ cấp phát và quản lý tài vụ cơ quan hành chánh, sự nghiệp, văn
hóa, xã hội,…
3. Phòng Quận có nhiệm vụ cấp
phát cho các quận, huyện cho các quận, huyện và chỉ đạo cho các Phòng Tài chánh
quận, huyện trong việc quản lý tài vụ đối với các ban, ngành thuộc quận, huyện,
ngân sách xã (bao gồm kinh phí hành chánh, sự nghiệp, văn hóa, xã hội và vốn sản
xuất, kinh doanh của các cơ sở kinh tế trực thuộc quận, huyện, quản lý tài vụ hợp
tác xã);
4. Phòng Tài vụ công nghiệp –
xây dựng có nhiệm vụ cấp phát và quản lý vốn sản xuất, vốn xây dựng cơ bản của
các đơn vị xây dựng và vốn sản xuất công nghiệp;
5. Phòng Tài vụ thương nghiệp –
vật tư có nhiệm vụ cấp phát và quản lý vốn kinh doanh và xây dựng cơ bản trong
các ngành cung ứng, phân phối, phục vụ.
6. Phòng Tài vụ giao thông – thủy
lợi có nhiệm vụ cấp nhất và quản lý vôn sản xuất, kinh doanh và xây dựng cơ bản
của ngành giao thông và thủy lợi;
7. Phòng Tài vụ nông – lâm nghiệp
có nhiệm vụ cấp phát và quản lý vốn kinh doanh, vốn xây dựng cơ bản, sự nghiệp
kinh tế trong các ngành: nông nghiệp và lâm nghiệp, giãn dân – kinh tế mới;
8. Phòng Thuế nông nghiệp và tạp
thu có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo thu thuế nông nghiệp, lệ phí,…
9. Phòng Quản lý tài sản có nhiệm
vụ tổng hợp quản lý tài sản xã hội của thành phố, quản lý kho tài sản của Thành
phố giao cho Sở Tài chánh bảo quản;
10. Văn phòng Sở có nhiệm vụ: tổng
hợp, pháp chế, thi đua, bảo vệ, phục vụ công tác, phục vụ đời sống cán bộ công
nhân viên trong Sở;
11. Phòng Tổ chức cán bộ và đào
tạo;
12. Ban Thanh tra tài chánh;
13. Trường Trung học Tài chánh.
B. Ban Giám đốc Sở Tài
chánh sau khi bàn bạc nhứt trí với Ban Tổ chức chánh quyền, ra văn bản quy định
nhiệm vụ - nội dung công tác cụ thể, chế độ, lề lối làm việc, mối quan hệ công
tác và biên chế nhân sự cho từng phòng nhằm đảm bảo cho hoạt động của tổ chức Sở
có hiệu quả trên hai chức năng: phân phối các nguồn vốn và giám đốc hoạt động
kinh tế các ngành, các cấp.
Điều 7. Tổ
chức bộ máy quản lý tài chánh ở cơ sở
1. Phòng Tài chánh các quận, huyện
là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban Nhân dân quận, huyện, chịu sự lãnh đạo
trực tiếp, toàn diện của Ủy ban Nhân dân quận, huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo
về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài chánh theo nguyên tắc “hai chiều phụ thuộc”.
2. Tổ chức chuyên trách tài
chánh các phường, xã là cơ quan chuyên môn của Ủy ban Nhân dân phường, xã, chịu
sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban Nhân dân phường, xã đồng thời chịu
sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Tài chánh quận, huyện.
3. Căn cứ vào bản quy định tạm
thời về phân công quản lý giữa các sở, ban, ngành của thành phố và phân cấp quản
lý giữa cấp thành phố và cấp quận, huyện và căn cứ vào thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chánh, Giám đốc Sở Tài chánh ra văn bản quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền
hạn, chế độ, lề lối làm việc, mối quan hệ công tác và tổ chức các Phòng Tài
chánh quận, huyện, và Ban Tài chánh các phường, xã sau khi có sự nhứt trí của
Ban Tổ chức chánh quyền thành phố và Ủy ban Nhân dân quận, huyện.