THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
120/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
BÌNH THUẬN THỜI KỲ ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định
số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bình Thuận thời kỳ đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Huy động cao nhất các nguồn lực
để đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế để sớm rút ngắn
khoảng cách chênh lệch và tiến kịp trình độ phát triển chung của cả nước.
2. Đảm bảo phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Bình Thuận trong tổng thể phát triển chung của cả nước và hội nhập
kinh tế quốc tế.
3. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tăng nhanh các ngành, lĩnh vực và
khu vực kinh tế có năng suất lao động cao. Phát huy nhân tố con người và các lợi
thế về tài nguyên biển, về và vị trí địa lý của Tỉnh để hình thành và phát triển
những ngành nghề, sản phẩm mũi nhọn, vùng động lực nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh và tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, kết hợp tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội, xóa đói giảm nghèo, thực
hiện công bằng xã hội.
5. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế với củng cố an ninh, quốc phòng trên từng địa bàn, trên các đảo và vùng
biển trong tỉnh.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và phát triển Bình Thuận đến
năm 2020 trở thành một tỉnh công nghiệp - dịch vụ theo hướng hiện đại, năng động.
Cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ liên thông với cả nước và quốc tế. Quan hệ sản
xuất tiến bộ, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, nâng cao.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
giai đoạn 2009 - 2010 đạt bình quân khoảng 14,0%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 đạt
bình quân khoảng 13,0 - 14,3%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt bình quân khoảng
12,0 - 12,8%/năm. GDP/người năm 2010 tăng 1,84 lần so với năm 2005, năm 2015
tăng khoảng 1,78 lần so với năm 2010 và năm 2020 tăng khoảng 1,7 lần so với năm
2015.
- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch
theo hướng tăng nhanh tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Phấn
đấu đến năm 2010 tỷ trọng trong GDP của công nghiệp - xây dựng đạt 36,29%, nông
- lâm - ngư nghiệp đạt 20,97%, dịch vụ đạt 42,74%; đến năm 2015 đạt tương ứng:
45,6%, 12,8% và 41,6%; đến năm 2020 đạt tương ứng: 47,72%, 7,83% và 44,45%.
- Tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà
nước (không kể thuế tài nguyên dầu khí) so với GDP giai đoạn 2009 - 2010 đạt
khoảng 15 - 16%, giai đoạn 2011 - 2015 đạt khoảng 16 - 17% và giai đoạn 2016 -
2020 đạt khoảng 18 - 20%.
- Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn
2009 - 2010 tăng bình quân 20%/năm và giai đoạn 2011 - 2020 tăng bình quân khoảng
17 - 18%/năm. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt khoảng 235 triệu
USD, năm 2015 đạt khoảng 480 - 500 triệu USD và năm 2020 đạt khoảng trên dưới 1
tỷ USD.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội
được xây dựng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống
nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tăng nhanh và sử dụng có hiệu quả
tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Phấn đấu tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội giai đoạn 2009 - 2010 đạt 54 - 56% GDP; giai đoạn 2011 - 2015 đạt
44 - 46% GDP và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 40 - 42% GDP.
b) Về xã hội:
- Giảm tỷ lệ sinh giai đoạn 2009 -
2010 đạt bình quân 0,56‰/năm và giai đoạn 2011 - 2020 đạt bình quân 0,21‰/năm.
Khống chế tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1,14% vào năm 2010 và 1,0 - 1,1% vào
năm 2020.
- Giải quyết việc làm mới giai đoạn
2009 - 2010 đạt bình quân 22.000 - 23.000 lao động/năm và giai đoạn 2011 - 2020
đạt bình quân 11.000 - 12.000 lao động/năm. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng tiến bộ. Phấn đấu đến năm 2010, tỷ trọng lao động khu vực nông - lâm
- ngư nghiệp trong tổng số lao động làm việc là 55 - 57%, khu vực công nghiệp -
xây dựng là 18 - 20%, khu vực dịch vụ là 26 - 27%; đến năm 2020 tỷ trọng lao động
tương ứng là 27 - 28%, 27 - 28% và 44 - 45%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng
30% vào năm 2010 và đạt khoảng 50 - 55% vào năm 2020. Tăng tỷ lệ sử dụng thời
gian lao động nông thôn, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp ở khu vực đô thị xuống
còn dưới 4% vào năm 2010 và 3 - 3,5% vào năm 2020.
- Thu nhập bình quân của nhân dân
tăng 1,8 - 2,0 lần, giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) còn 5,0 - 7,0% vào năm
2020, giai đoạn 2011 - 2020 giảm hơn 2/3 tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tương ứng
trong cùng giai đoạn.
- Tăng tỷ lệ huy động và nâng cao
chất lượng giáo dục mần non tiểu học. Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp trung học cơ sở
đạt 85% vào năm 2010 và đạt trên 95% vào năm 2020; cấp trung học phổ thông
tương ứng đạt 60 - 65% vào năm 2010 và đạt trên 80% vào năm 2020. Phấn đấu đạt
trên 20% số trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010 và đạt trên 7% vào năm 2020.
- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y
tế cơ sở. Xây dựng, nâng cấp các trạm y tế xã theo chuẩn quốc gia. Phấn đấu đạt
85% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2010 và đạt 100% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ
em dưới 5 tuổi xuống còn dưới 15% vào năm 2010 và dưới 7% vào năm 2020. Tăng tuổi
thọ trung bình của dân số lên 70 - 72 tuổi vào năm 2010 và 76 - 78 tuổi vào năm
2020.
- Trên cơ sở phát triển công nghiệp,
dịch vụ nâng tỷ lệ đô thị hóa lên khoảng 40 - 42% vào năm 2010 và 60 - 65% vào
năm 2020.
c) Về bảo vệ môi trường:
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 51%
vào năm 2010 và 53 - 54% vào năm 2020. Giảm thiểu tình trạng khô hạn (cả về diện
rộng và độ dài thời gian).
- Các đô thị và khu công nghiệp có
hệ thống thu gom và xử lý chất thải. Phấn đấu đến năm 2020, 100% chất thải công
nghiệp nguy hại, chất thải y tế được xử lý theo tiêu chuẩn Việt Nam. Đến năm
2010, đạt 100% dân số đô thị và khoảng 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch;
80% số hộ nông thôn có hố xí hợp vệ sinh. Đến năm 2020, đạt trên 95% dân số
nông thôn được sử dụng nước sạch cho sinh hoạt và trên 95% hộ gia đình có hố xí
hợp vệ sinh, thu gom và xử lý 100% rác thải sinh hoạt.
- Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn
tài nguyên, bảo vệ đa dạng sinh học, nhất là ở các khu bảo tồn thiên nhiên ở
Tánh Linh và Hàm Thuận Nam, các khu vực phát triển công nghiệp khai khoáng, du
lịch, khu vực biển và ven biển.
III. PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC VÀ CÁC SẢN PHẨM CHỦ LỰC
1. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và xây dựng
a) Phát triển các ngành công nghiệp
theo hướng đa dạng hóa; ưu tiên các sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ
cao và giá trị gia tăng lớn, chú trọng các ngành, lĩnh vực Tỉnh có lợi thế về
tiềm năng và vị trí địa lý kinh tế như công nghiệp năng lượng, khai khoáng, sản
xuất vật liệu xây dựng và chế biến lương thực - thực phẩm, công nghệ sinh học,
công nghiệp cơ khí, chế tạo phục vụ kinh tế biển, phát triển nông nghiệp - nông
thôn cùng các ngành công nghiệp bổ trợ cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
b) Phát triển công nghiệp với nhịp
độ cao và ổn định. Tốc độ tăng giá trị gia tăng giai đoạn 2009 - 2010 đạt bình
quân khoảng 20 - 21%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 đạt bình quân khoảng 18 -
19%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt bình quân 16,0 - 17,5%/năm.
c) Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch
theo hướng tập trung phát triển mạnh các nhóm ngành sản phẩm sau:
- Năng lượng: gồm nhiệt điện, thủy
điện, phong điện.
- Thủy sản đông lạnh và chế biến.
- Khai thác - chế biến khoáng sản,
dầu khí và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Cơ khí, điện tử, đóng - sửa chữa
tàu, thuyền đánh bắt hải sản, vận tải biển.
- Sản xuất nước khoáng, nước giải
khát, sợi, dệt, may, giày dép.
- Chế biến nông - lâm sản và sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ.
d) Phát triển mạnh công nghiệp nông
thôn, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống. Khuyến khích các doanh nghiệp
đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, tăng nhanh tỷ lệ sản phẩm công
nghiệp đã qua chế biến, nâng cao giá trị các sản phẩm.
đ) Xây dựng và phát triển Trung tâm
điện lực Vĩnh Tân và Sơn Mỹ. Từ nay đến năm 2020, hình thành 11 khu công nghiệp
trên địa bàn: Tuy Phong, Phan Thiết, Hàm Kiệm, Tân Đức, Sơn Mỹ, Kê Gà, Hàm Cường,
tàu thủy Ba Đăng, Tân Hải, Tân Phúc, Phan Rí Cửa. Từng bước xây dựng các cụm
công nghiệp quy mô 75 - 100 ha ở các huyện, phấn đấu đến năm 2020 mỗi huyện, thị
xã có 2 - 3 cụm công nghiệp tập trung.
2. Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp
Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp
kết hợp theo hướng sinh thái bền vững, sản xuất hàng hóa, hiệu quả cao gắn với
thị trường và phát triển ngành nghề, xây dựng nông thôn mới. Tốc độ tăng trưởng
giá trị gia tăng giai đoạn 2009 - 2010 đạt bình quân 6,0 - 7,0%/năm; giai đoạn
2011 - 2020 đạt bình quân 4,0 - 5,4%/năm. Định hướng phát triển các ngành như
sau:
a) Ngư nghiệp: tập trung phát triển
khai thác xa bờ và nuôi trồng thủy, hải sản. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng
nghề cá. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nghề cá, tập trung vào các cảng
cá (Phan Thiết, Phú Quý, La Gi, Phan Rí Cửa) và các khu neo đậu tàu, thuyền
tránh bão (Liên Hương, Chí Công, Phan Rí Cửa, Mũi Né, Phú Hải, Ba Đăng, La Gi
và Phú Quý). Kết hợp chặt chẽ giữa khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Phấn
đấu tốc độ tăng trưởng của ngành giai đoạn 2009 - 2010 đạt bình quân 9 -
10%/năm và giai đoạn 2011 - 2020 đạt bình quân 7,0 - 8,0%/năm; đến năm 2010, sản
lượng khai thác đạt 180.000 tấn và nuôi trồng đạt 20.000 tấn; đến năm 2020, sản
lượng khai thác đạt 190.000 tấn và nuôi trồng đạt 30.000 tấn.
b) Nông nghiệp: đầu tư phát triển
nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa các loại cây trồng, vật nuôi gắn với công
nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ phù hợp với những lợi thế của địa phương
và yêu cầu của thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
nâng cao tỷ trọng giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi, tăng các loại nông sản hàng
hóa có lợi thế của Tỉnh. Trên cơ sở phát huy lợi thế của Tỉnh, hình thành một số
vùng sản xuất tập trung chuyên môn hóa các loại cây công nghiệp dài ngày và cây
ăn quả (điều, cao su, cà phê, thanh long…) và chăn nuôi đại gia súc (bò, dê…).
Chú trọng sản xuất lương thực, phấn đấu sản lượng lúa đạt 495 - 500 nghìn tấn
vào năm 2010 và khoảng 550 nghìn tấn vào năm 2020 đạt để bảo đảm an ninh lương
thực. Thực hiện các biện pháp sản xuất an toàn để đáp ứng nhu cầu lương thực,
thực phẩm sạch cho tiêu dùng trong nước, xuất khẩu và nguyên liệu công nghiệp
chế biến.
c) Lâm nghiệp: bảo vệ, chăm sóc rừng
hiện có, tích cực trồng mới, khoanh nuôi tái sinh, nuôi dưỡng và khai thác rừng
hợp lý. Nâng tỷ lệ che phủ rừng trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt 51% vào
năm 2010 và đạt 53 - 54% vào năm 2020.
3. Phát triển du lịch
Phát triển du lịch thành một ngành
kinh tế có đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Tỉnh. Duy trì tăng
trưởng doanh thu du lịch bình quân cả thời kỳ đạt 16 - 18%/năm, tăng trưởng về
lượt khách du lịch bình quân 10 -12%/năm.
Phát triển mạnh du lịch quốc tế, lấy
du lịch quốc tế làm động lực thúc đẩy du lịch nội địa và các ngành dịch vụ phát
triển. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, trong đó tập trung vào du lịch văn
hóa, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, giải trí và thể thao, du lịch kết hợp
với hội nghị, hội thảo. Đẩy mạnh xúc tiến và tiếp thị du lịch, xây dựng và quảng
bá thương hiệu du lịch Bình Thuận ra thị trường thế giới, tìm kiếm mở rộng thị
trường mới. Xây dựng các khu du lịch trọng điểm tại Tiến Thành - Phú Hài - Mũi
Né - Hòn Rơm - Hòa Thắng - Bình Thạnh - Vĩnh Hảo, Thuận Quý - Kê Gà - La Gi … một
số khu, điểm du lịch tầm cỡ quốc tế, có khả năng cạnh tranh với một số trung
tâm du lịch biển lớn của các nước trong khu vực. Đầu tư phát triển đồng bộ hệ
thống hạ tầng, dịch vụ phục vụ du lịch. Tổ chức các tuyến du lịch và nối các
tuyến du lịch trong tỉnh với các tuyến du lịch của cả nước. Từng bước nâng cao
tiêu chuẩn của ngành du lịch ngang tầm quốc tế.
4. Phát triển các ngành dịch vụ
Huy động mọi khả năng, nguồn lực để
phát triển các ngành dịch vụ. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ giai
đoạn 2009 - 2010 đạt bình quân 15,6%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 đạt bình quân
15,3%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt bình quân 12,8%/năm. Trong đó, tập trung
phát triển các ngành dịch vụ chủ yếu sau:
a) Dịch vụ vận tải: phát triển tổng
hợp các loại dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và phục vụ đời
sống nhân dân. Tập trung xây dựng đội tàu vận tải biển và các phương tiện vận tải
phục vụ các trung tâm nhiệt điện và sản xuất bôcxít-nhôm. Tăng cường phát triển
vận tải hàng hóa và hành khách giữa đất liền và đảo Phú Quý. Phát triển mạnh dịch
vụ logistic tổng hợp.
b) Thương mại và kinh doanh xuất nhập
khẩu: phát triển thương mại, từng bước hiện đại hóa, bảo đảm lưu thông hàng hóa
nhanh, thuận tiện, kích thích sản xuất phát triển. Tập trung củng cố mạng lưới thương
nghiệp trên toàn tỉnh. Xây dựng các trung tâm thương mại - dịch vụ hiện đại tại
thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi. Hoàn thiện mạng lưới chợ, đặc biệt là các
chợ trung tâm thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và các huyện lỵ. Hình thành chợ
đầu mối hải sản tại phía Nam thành phố Phan Thiết. Xây dựng ở mỗi huyện từ 1 -
2 chợ trung tâm và khu vực, hoàn chỉnh hệ thống chợ ở nông thôn. Về xuất khẩu,
chuyển dịch theo hướng tăng các sản phẩm công nghiệp chế biến có giá trị gia
tăng cao. Nghiên cứu quy hoạch xây dựng trung tâm giao dịch thương mại quốc tế
tại thành phố Phan Thiết.
c) Phát triển các ngành dịch vụ
khác như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tư vấn, công nghệ thông tin và
phần mềm, nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, cung ứng vật tư
kỹ thuật phục vụ sản xuất nông, ngư nghiệp … đáp ứng nhu cầu và phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế, xã hội của Tỉnh trong từng thời kỳ phát triển. Đến
năm 2010, tổ chức thực hiện cổng thông tin điện tử, cổng thông tin và sàn giao
dịch thương mại, thư viện điện tử về khoa học - công nghệ, hệ thống hội nghị
truyền hình tỉnh. Sau năm 2010, hình thành một số cơ sở công nghiệp công nghệ
thông tin hoạt động theo hướng phát triển dịch vụ, chủ yếu là dịch vụ phần mềm,
dịch vụ nội dung và bước đầu công nghiệp phần cứng.
5. Xây dựng kết cấu hạ tầng
a) Về giao thông:
- Cải tạo và nâng cấp đoạn quốc lộ
1A đi qua địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cấp I đồng bằng. Xây dựng đoạn
đường cao tốc Bắc - Nam trên địa bàn tỉnh. Xây dựng tuyến đường vành đai (tuyến
tránh mới) của thành phố Phan Thiết đạt tiêu chuẩn cấp I đồng bằng với 4 - 6
làn xe. Nâng cấp tuyến đường nối quốc lộ 1A với các cảng Phan Thiết, cảng Kê Gà
và cảng Sơn Mỹ.
- Xây dựng các tuyến đường ven biển
gồm đường 706B (Phan Thiết - Mũi Né) và nối tuyến các đoạn đường hiện có dọc bờ
biển các huyện trong tỉnh và với tỉnh Ninh Thuận ở phía Bắc tại khu vực Vĩnh Hảo
- Vĩnh Tân và với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ở phía Nam.
- Cải tạo và nâng cấp tuyến quốc lộ
28 kết nối với Lâm Đồng và quốc lộ 55 kết nối với Bà Rịa - Vũng Tàu đoạn đi qua
địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn đường cấp I đồng bằng.
- Nâng cấp cải tạo các tuyến đường
tỉnh lộ: 711, 712, 714, 715, 716, 718, 719, 720, 766 đạt tiêu chuẩn đường cấp
III và cấp IV.
- Phát triển mạng lưới giao thông
đô thị hiện đại. Xây dựng các cầu lớn, gồm: Văn Thánh, Hùng Vương, Nguyễn Văn Cừ
và các cầu qua sông: Cà Ty, Cái Phan Thiết, Dinh. Xây dựng bến xe trung tâm tỉnh
với quy mô hiện đại, nâng cấp bến xe tại trung tâm các huyện và các điểm đô thị.
- Nối một số tuyến đường huyện, đường
xã thành trục đường liên huyện, liên xã. Tỷ lệ mặt đường bằng vật liệu cứng đạt
từ 80 - 90%. Xây dựng và nâng cấp tuyến đường vành đai xung quanh đảo Phú Quý.
Phát triển và nâng cấp mạng lưới đường giao thông nông thôn đến các vùng cao,
vùng sâu, bảo đảm thông suốt tới các điểm dân cư trong tỉnh.
- Cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt
Thống Nhất, Mương Mán - Phan Thiết, nhà ga Mương Mán và xây dựng mới ga Phan
Thiết. Đầu tư xây dựng tuyến đường sắt từ Tây Nguyên đến cảng biển tổng hợp Kê
Gà phục vụ dự án khai thác - sản xuất quặng bôcxít và phát triển kinh tế - xã hội
các vùng có đường sắt đi qua. Chuẩn bị đầu tư xây dựng tuyến đường sắt cao tốc
thành phố Hồ Chí Minh - Phan Thiết - Nha Trang hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Xây dựng cảng tổng hợp và chuyên
dùng Alumin Kê Gà phục vụ khai thác, vận chuyển bôcxít và phát triển kinh tế -
xã hội các vùng có đường sắt đi qua. Xây dựng cảng chuyên dùng phục vụ Trung
tâm nhiệt điện Vĩnh Tân, Sơn Mỹ, cảng du lịch Hòn Rơm. Nâng cấp, mở rộng cảng
Phan Thiết, Phú Quý và các cảng, bến đỗ đường thủy nội địa.
- Triển khai nâng cấp, mở rộng sân
bay trên đảo Phú Quý và nghiên cứu, xây dựng sân bay Phan Thiết.
b) Về điện: đầu tư xây dựng Trung
tâm nhiệt điện Vĩnh Tân, Sơn Mỹ. Xây dựng các nhà máy thủy điện, kết hợp cấp nước
cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dân sinh. Nghiên cứu phát triển các
nguồn năng lượng sạch, tái tạo (gió, năng lượng mặt trời, thủy triều). Đầu tư
phát triển năng lượng cung cấp cho đảo Phú Quý, trong đó chú trọng các nguồn
năng lượng tái tạo. Tiêu chuẩn hóa mạng lưới phân phối, nâng cao chất lượng nguồn
điện và phạm vi cung cấp điện. Tiếp tục thực hiện chương trình phủ điện nông
thôn. Phấn đấu đến năm 2010, đạt 100% số xã với 90 - 95% số hộ dùng điện từ lưới
điện quốc gia.
c) Về thủy lợi:
- Tập trung đầu tư xây dựng hoàn
thành các công trình thủy lợi lớn, quan trọng của địa phương: dự án Phan Rí -
Phan Thiết, dự án hồ sông Lũy, dự án Tà Pao và các hồ chứa: Lòng Sông, Cà Tót,
Capét, sông Dinh, sông Giêng, sông Phan.
- Xây dựng đồng bộ và kiên cố hệ thống
kênh, mương của các công trình hồ chứa để phục vụ sản xuất và phòng, chống lũ.
- Xây dựng hệ thống đê kè ngăn mặn,
chống xâm thực và xói lở bờ biển tại các cửa sông và địa bàn ven biển xung yếu.
d) Về cấp thoát nước:
- Đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước
cho Trung tâm nhiệt điện Vĩnh Tân, Sơn Mỹ, các đô thị Phan Thiết, La Gi, đảo
Phú Quý và các khu du lịch ven biển.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ cấp
nước đô thị, đảm bảo đến năm 2010 đạt 100% dân số đô thị được cấp nước sạch (nước
máy) với tiêu chuẩn 120 - 150 lít/người/ngày đêm; đến năm 2020 đạt 100% dân đô
thị được cấp nước sạch với tiêu chuẩn 180 - 200 lít/người/ngày đêm. Xây dựng hệ
thống cấp nước phục vụ phát triển kinh tế và dân sinh trên đảo Phú Quý. Đối với
khu vực nông thôn, lồng ghép các chương trình để phát triển hệ thống cấp nước tập
trung và cấp nước thôn, xã theo các quy mô phù hợp với mạng lưới phân bổ dân cư
từng xã, trong đó ưu tiên các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít
người. Phấn đấu đến năm 2010, bảo đảm cho 85% dân cư nông thôn được dùng nước sạch
và đến năm 2020, có trên 95% dân cư nông thôn được dùng nước sạch hợp vệ sinh,
trong đó 50% cấp nước từ hệ thống nước tập trung.
- Xây dựng hệ thống cống thoát nước
riêng liên hoàn và bán riêng cùng với các công trình xử lý nước thải tại các
khu công nghiệp, Trung tâm nhiệt điện Vĩnh Tân, Sơn Mỹ, thành phố Phan Thiết,
thị xã La Gi và các thị trấn, thị tứ.
đ) Về môi trường:
- Nước thải sinh hoạt, nước thải
công nghiệp trong các khu đô thị, khu công nghiệp và các nhà máy được thu về trạm
xử lý tập trung để xử lý làm sạch trước khi xả ra ngoài.
- Phấn đấu 100% chất thải rắn và
rác ở các khu công nghiệp và khu vực đô thị được thu gom xử lý tập trung; khu vực
nông thôn, rác được xử lý tại các bãi rác chôn lấp hợp vệ sinh.
- Dành quỹ đất thích đáng để mở rộng
và xây dựng các nghĩa trang, nghĩa địa. Nghiên cứu xây dựng đài hỏa táng ở
thành phố Phan Thiết.
e) Về thông tin:
- Hiện đại hóa mạng lưới thông tin,
bưu điện toàn tỉnh. Nâng cấp, hoàn thiện mạng lưới thông tin liên lạc vùng ven
biển và hải đảo. Phấn đấu đến năm 2010, đạt bình quân 63 - 65 máy điện thoại/100
dân, mật độ thuê bao internet đạt bình quân 14 - 16 thuê bao/100 dân; đến năm
2020, đạt bình quân 70 - 75 máy điện thoại/100 dân, mật độ thuê bao internet đạt
bình quân 40 - 45 thuê bao/100 dân.
- Đầu tư, nâng cấp các tổng đài điện
thoại, phát triển các loại hình dịch vụ mới, hiện đại hóa công nghệ phát thanh
- truyền hình. Phấn đấu đến năm 2010, đạt 100% số xã được phủ sóng phát thanh -
truyền hình và 100% xã, phường có trạm truyền thanh.
6. Phát triển các ngành, lĩnh vực
xã hội
a) Về dân số, việc làm và giảm
nghèo:
- Thực hiện các biện pháp giảm
sinh, khống chế tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1,14% vào năm 2010 và 1,0 -
1,1% vào năm 2020. Bố trí, sắp xếp lại dân cư hợp lý giữa các vùng, địa bàn
trong tỉnh. Tỷ lệ dân số đô thị đạt 42 - 45% vào năm 2010 và đạt 65 - 70% vào
năm 2020.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để
giải quyết việc làm cho người lao động và giảm nghèo. Phấn đấu giải quyết việc
làm mới giai đoạn 2009 - 2010 đạt bình quân 22.000 - 23.000 lao động/năm và
giai đoạn 2011 - 2020 đạt bình quân 11.000 - 12.000 người/năm; giảm hộ nghèo xuống
còn khoảng 5 - 7% vào năm 2010 và giai đoạn 2011 - 2020 giảm hơn 2/3 tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn tương ứng trong cùng giai đoạn.
b) Về giáo dục và đào tạo:
- Phát triển mạnh giáo dục mầm non,
phấn đấu trẻ em trong độ tuổi đi nhà trẻ đạt 18% vào năm 2010 và đạt 30 - 40%
vào năm 2020; tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo tương ứng đạt 80% và
90 - 95%.
- Giữ vững kết quả và nâng cao chất
lượng phổ cập trung học cơ sở. Phấn đấu đạt trên 99% trẻ em đi học tiểu học
đúng độ tuổi; nâng tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp trung học cơ sở đạt 80 - 85% vào
năm 2010 và đạt trên 95% vào năm 2020; cấp trung học phổ thông tương ứng đạt 60
- 65% vào năm 2010 và đạt trên 80% vào năm 2020.
- Xây dựng và hiện đại hóa cơ sở vật
chất, trang thiết bị trường lớp theo hướng đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu đến năm
2010, trường, lớp học được kiên cố hóa: mầm non đạt 50%, tiểu học đạt 70% và cấp
trung học đạt 100%; trường đạt chuẩn quốc gia đạt 20% năm vào 2010 và đạt trên
70% vào năm 2020.
- Củng cố trường phổ thông dân tộc
nội trú, các trung tâm giáo dục thường xuyên và các trung tâm học tập cộng đồng
phường, xã.
- Tăng cường đầu tư, mở rộng quy mô
các cơ sở đào tạo nghề của địa phương. Thành lập Trường Đại học Bình Thuận, Trường
Cao đẳng nghề. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho Trường Cao đẳng y tế.
Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Phấn đấu tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 30% vào năm 2010 và đạt 50 - 55% vào năm 2020.
c) Về y tế và bảo vệ sức khoẻ nhân
dân:
- Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh với
quy mô 700 - 800 giường, phát triển các bệnh viện chuyên khoa (bệnh viện phụ sản,
bệnh viện nhi, bệnh viện y học cổ truyền, bệnh viện tâm thần), các trung tâm (mắt,
da liễu, phòng chống sốt rét, nội tiết, giám định y pháp, giám định y khoa, sức
khoẻ môi trường và bệnh nghề nghiệp). Phấn đấu đến năm 2010, hoàn thành nâng cấp,
mở rộng các bệnh viện huyện, phòng khám đa khoa khu vực và thành lập bệnh viện
thành phố Phan Thiết.
- Củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế
cơ sở; xây dựng, nâng cấp các trạm y tế xã theo chuẩn quốc gia. Phấn đấu đạt
85% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2010 và đạt 100% vào năm
2020; tỷ lệ giường bệnh đạt 25,5 giường/1 vạn dân vào năm 2010 và đạt 28 giường/1
vạn dân vào năm 2020; tỷ lệ bác sĩ đạt 6 - 7 người/1 vạn dân vào năm 2010 và đạt
9 - 10 người/1 vạn dân vào năm 2020.
- Phát triển mạng lưới y tế dự
phòng từ tỉnh đến xã, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Phấn đấu đến năm
2010, có 3 - 4 bệnh viện tư nhân và năm 2020 có 5 - 6 bệnh viện tư nhân.
- Nâng cao tuổi thọ trung bình lên
70 - 72 tuổi vào năm 2010 và 76 - 78 tuổi vào năm 2020; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng dưới 15% vào năm 2010 và dưới 7% vào năm 2020; giảm tỷ lệ mắc và
tử vong do các bệnh truyền nhiễm; khống chế tới mức thấp nhất các loại bệnh dịch;
phòng và quản lý có hiệu quả các bệnh xã hội, bệnh nghề nghiệp, tai nạn.
d) Về văn hóa - thông tin, thể dục
- thể thao:
- Phát triển phong trào văn hóa cơ
sở, thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Mở rộng các hình thức sinh hoạt và dịch vụ văn hóa. Đa dạng hóa các loại hình
hoạt động văn hóa, thông tin. Thực hiện chương trình phủ sóng truyền hình và
phát thanh trong toàn tỉnh; tăng thêm số giờ phát hành và chất lượng chương
trình của Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận. Phấn đấu đến năm 2010, đạt
70% xã, phường có thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở; 75% số làng (làng, bản,
thôn, ấp) có nhà văn hóa, trong đó đạt 55% số làng đạt chuẩn văn hóa; và đạt
100% số huyện (huyện, thị xã, thành phố) có thiết chế văn hóa thông tin cơ sở.
Đến năm 2020, đạt 100% số xã (xã, phường, thị trấn) có thiết chế văn hóa -
thông tin cơ sở và đạt 100% số làng có nhà văn hóa thông tin cơ sở đạt chuẩn quốc
gia.
- Quy hoạch tổ chức các lễ hội truyền
thống và văn hóa dân gian nhằm tăng cường sự gắn kết, phát huy tính cộng đồng,
hướng về cội nguồn, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc.
- Phát triển mạnh sự nghiệp thể dục
- thể thao quần chúng. Xây dựng và phát triển các môn thể thao mang tính đặc
thù của Tỉnh, trong đó chú trọng đến yêu cầu kết hợp phát triển du lịch, đặc biệt
là các môn thể thao biển. Từng bước đầu tư và đào tạo phát triển các môn thể
thao thành tích cao. Quy hoạch phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ cho sự
nghiệp thể dục - thể thao. Phấn đấu mỗi huyện có một trung tâm văn hóa thể dục
thể thao.
đ) Về khoa học - công nghệ: phát
huy và ứng dụng có hiệu quả các chương trình khoa học - công nghệ, áp dụng tiến
bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của Tỉnh, trong đó tập trung vào các lĩnh vực công nghệ khai khoáng, năng
lượng, chế biến hải sản, nông sản, bảo vệ môi trường. Xây dựng các cơ chế,
chính sách khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, chuyển giao công
nghệ mới. Sử dụng phổ biến các công nghệ, thiết bị, hệ thống điện tử, tin học
trong công tác lãnh đạo, quản lý, giáo dục và đào tạo. Hình thành và phát triển
ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ một số sản phẩm trong các lĩnh vực điện tử,
tin học, vật liệu mới, năng lượng mới, công nghệ sinh học…
7. Bảo vệ môi trường
a) Tăng trưởng kinh tế gắn với phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. Chủ động ngăn
ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải
thiện chất lượng môi trường, nhất là các khu công nghiệp, khu du lịch, khu đô
thị và một số vùng nông thôn.
b) Phát triển nông nghiệp sinh thái
bền vững. Bảo vệ và làm giàu vốn rừng tự nhiên hiện có, trồng mới rừng và cây
phân tán. Kiểm soát việc sử dụng và xử lý các loại hóa chất có chứa các yếu tố
gây ô nhiễm môi trường trong nông, lâm, ngư nghiệp. Có kế hoạch tổng thể, hợp
lý trong việc khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và hoàn thổ, phục
hồi môi trường sinh thái sau khai thác khoáng sản. Chú trọng việc xử lý chất thải
công nghiệp, nông nghiệp, y tế. Giám sát thường xuyên, chặt chẽ các biện pháp xử
lý nước thải, chất thải, rác thải.
c) Tăng cường công tác quản lý về
môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị để làm tốt công tác dự báo, cảnh báo thiên tai, hiện đại hóa các thiết
bị tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai. Nâng cao khả năng phòng tránh
và hạn chế tác động xấu của thiên tai, biến động khí hậu bất lợi đối với kinh tế,
xã hội và môi trường. Ứng cứu và khắc phục có hiệu quả các sự cố gây ô nhiễm
môi trường, thiên tai xảy ra.
Xây dựng bộ máy quản lý môi trường
vững mạnh, đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
8. Kết hợp phát triển kinh tế với bảo
đảm an ninh, quốc phòng và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh và đối ngoại. Xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, biên phòng nhân dân. Phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan quân sự, biên phòng, công an và các Sở, Ban, ngành, mặt
trận và toàn dân tạo thành sức mạnh tổng hợp, xây dựng tỉnh vững mạnh về chính
trị, giàu về kinh tế, mạnh về quốc phòng, an ninh. Tập trung xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh, tăng cường tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN THEO LÃNH THỔ
1. Phát triển không gian đô thị và
công nghiệp
a) Phát triển không gian đô thị
trên địa bàn tỉnh với những trung tâm và khu đô thị chủ yếu: vùng đô thị trung
tâm Phan Thiết - Mũi Né với trung tâm là thành phố Phan Thiết, là đô thị trung
tâm phía Nam của vùng duyên hải Nam Trung Bộ, đô thị loại II và thành phố du lịch
cấp quốc gia; cụm đô thị phía Bắc tỉnh gồm: Phan Rí Cửa, Liên Hương; vùng đô thị
phía Nam gồm: thị xã La Gi và các đô thị gắn với khu công nghiệp Hàm Kiệm, Hàm
Cường, Kê Gà, Tân Hải, Ba Đăng và vùng đô thị phía Tây Nam gắn với các khu công
nghiệp Tân Phúc, Tân Đức, Sơn Mỹ; cụm đô thị sông La Ngà gồm: thị trấn Võ Xu và
Lạc Tánh.
b) Xây dựng và phát triển các không
gian công nghiệp gồm các khu công nghiệp: Phan Thiết - Hàm Kiệm - Hàm Cường -
Kê Gà, Phan Rí Cửa - Vĩnh Hảo - Vĩnh Tân, Tân Đức - Sơn Mỹ, Tân Hải - Ba Đăng.
2. Phát triển các không gian nông -
lâm - ngư nghiệp
Phát triển các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung các loại cây trồng có lợi thế (cao su, điều, thanh long) và chăn
nuôi đại gia súc gắn với công nghiệp chế biến, các khu bảo tồn thiên nhiên và
xây dựng nông thôn mới.
3. Phát triển các không gian du lịch
Phát triển các không gian du lịch tập
trung ở vùng ven biển thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và các huyện: Tuy
Phong, Bắc Bình, Hàm Tân, Hàm Thuận Nam và trên đảo Phú Quý, trong đó có một số
khu du lịch cao cấp đạt trình độ quốc tế.
4. Phát triển kinh tế biển và hải đảo
a) Phát triển kinh tế biển và hải đảo
phù hợp với phương hướng chiến lược kinh tế biển của cả nước. Xây dựng các
trung tâm kinh tế biển ở Tuy Phong, Phan Thiết - Mũi Né, La Gi, Hàm Tân, Hàm
Thuận Nam.
b) Xây dựng, phát triển đảo Phú Quý
trở thành trung tâm khai thác và chế biến hải sản, trung tâm dịch vụ nghề cá,
giao thông biển và điểm du lịch sinh thái biển gắn với tăng cường khả năng
phòng thủ của đất nước.
5. Phát triển kinh tế - xã hội khu
vực nông thôn và miền núi
Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội và phát triển kinh tế nông thôn (giao thông, các công trình thủy lợi vừa và
nhỏ, điện, nước sạch, trường học, trạm y tế, thông tin - phát thanh - truyền
hình) gắn với quy hoạch phân bố lại dân cư mới theo hướng văn minh, hiện đại.
V. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH VÀ DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
(Phụ lục kèm theo)
VI. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Huy động vốn đầu tư
Để huy động các nguồn vốn đầu tư thực
hiện mục tiêu Quy hoạch, tỉnh Bình Thuận đề xuất phương án huy động vốn cho từng
giai đoạn, sắp xếp lựa chọn các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư, phân kỳ đầu tư
hợp lý và có những giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm thu hút vốn đầu tư, bảo đảm
thực hiện được các mục tiêu đề ra, cụ thể:
a) Đối với nguồn vốn ngân sách:
ngoài các nguồn vốn đầu tư cho các dự án của Trung ương trên địa bàn, Tỉnh sử dụng
nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ để tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội thiết yếu, trong đó có các công trình thủy lợi và cấp nước sinh hoạt,
mở rộng mạng lưới giao thông nông thôn, lưới điện.
b) Trong khuôn khổ của pháp luật về
đất đai, có biện pháp phù hợp để huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất cho phát
triển đô thị, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
c) Đối với các nguồn vốn bên ngoài:
tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, đồng thời tranh thủ các
nguồn vốn ODA để đầu tư cho các chương trình, dự án trọng điểm, ưu tiên cho
phát triển giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, hạ tầng nông thôn, xã nghèo, vùng
khó khăn.
d) Xây dựng và thực hiện các cơ chế,
chính sách động viên, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn phát triển
kinh tế, nhất là phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn.
đ) Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, nhằm huy động
mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển các lĩnh vực này.
2. Đổi mới doanh nghiệp nhà nước và
phát triển các thành phần kinh tế
Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp
lại và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác đầu tư phát triển. Nghiên cứu,
ban hành một số chính sách ưu đãi khuyến khích phát triển một số ngành, sản phẩm
chủ lực có lợi thế. Hoàn thiện chính sách thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế, phát triển công nghiệp, tạo môi trường thuận lợi, hấp dẫn nhà đầu tư. Khuyến
khích và hỗ trợ, đặc biệt là hỗ trợ bằng việc bảo đảm hành lang pháp lý, cải
cách thủ tục hành chính và sự công bằng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
phát triển.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
tăng cường năng lực quản lý nhà nước
a) Đổi mới và hiện đại hóa nền hành
chính, quản lý, điều hành và thực thi công vụ phù hợp với quá trình chuyển đổi.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, củng cố và kiện toàn cơ cấu tổ chức và
hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp. Nâng cao hiệu lực quản lý
và hiệu quả điều hành, năng lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật. Tăng cường
tuyên truyền giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý cho người dân để bảo đảm an
ninh trật tự trên địa bàn. Tạo môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh thông
thoáng, thuận lợi nhằm thu hút các nhà đầu tư từ bên ngoài và huy động các nguồn
lực trong Tỉnh. Phát triển dịch vụ tư vấn pháp lý để nâng cao năng lực hội nhập
của doanh nghiệp.
b) Nâng cao năng lực, trình độ và
thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức. Phát huy tính dân chủ và sức mạnh
toàn dân. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức xã hội và cộng
đồng dân cư. Tăng cường giám sát của cộng đồng trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
4. Chính sách phát triển nguồn nhân
lực
Nâng cao trình độ học vấn, trình độ
dân trí và mở rộng quy mô đào tạo nghề cho người lao động. Nhanh chóng đào tạo
cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nước, đào tạo đội ngũ các chuyên gia tư vấn
chính sách và chuyên gia kinh tế, kỹ sư, công nhân kỹ thuật và các nhà doanh
nghiệp giỏi. Xây dựng các chế độ, chính sách và các ưu đãi khác để thu hút nhân
tài.
5. Chính sách khoa học - công nghệ
và bảo vệ môi trường
a) Khuyến khích mở rộng nghiên cứu ứng
dụng, triển khai và đổi mới công nghệ trong các ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu
cầu của Tỉnh (tập trung các ngành năng lượng, khai khoáng, công nghiệp chế biến,
công nghệ sinh học, bảo vệ môi trường). Tăng đầu tư cho nghiên cứu khoa học
công nghệ. Đổi mới chính sách khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt
động khoa học - công nghệ. Có chính sách thích đáng để thu hút nhân lực khoa học
- công nghệ đến làm việc tại Tỉnh.
b) Khuyến khích, hỗ trợ sử dụng
công nghệ sạch, an toàn đối với môi trường. Tăng cường quản lý nhà nước, thể chế
và pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt trong việc lập, thẩm định, phê duyệt
và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư … Đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trường.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
6. Tăng cường hợp tác với các tỉnh
và mở rộng thị trường
a) Tăng cường hợp tác kinh tế với
các địa phương trong cả nước, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền
Trung, Tây Nguyên; hình thành cơ chế phù hợp với quy định của pháp luật để kêu
gọi các nhà đầu tư đến với Bình Thuận.
b) Mở rộng thị trường trong nước và
ngoài nước. Nâng cao chất lượng, đổi mới mẫu mã sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh và phát triển thị trường một cách vững chắc. Quan tâm hơn nữa đến việc tạo
dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có tiềm năng
phát triển.
7. Giải pháp về quy hoạch
Đưa công tác quy hoạch vào nền nếp,
trở thành công cụ đắc lực của Nhà nước trong quản lý nền kinh tế. Triển khai
phân cấp công tác lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện và giám sát quy hoạch.
Thực hiện đầu tư theo quy hoạch, phù hợp với khả năng cân đối về vốn và các nguồn
lực khác.
8. Tổ chức thực hiện
Tổ chức công bố Quy hoạch được phê
duyệt. Nghiên cứu, triển khai thực hiện Quy hoạch đồng bộ và toàn diện. Xây dựng
các kế hoạch để thực hiện Quy hoạch đạt kết quả và hiệu quả cao.
Điều 2.
Quy hoạch này là định hướng, cơ sở cho việc lập, trình
duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ và
các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo quy định.
Điều 3.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ
và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong Quy hoạch, chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển
khai thực hiện theo quy định:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội các huyện, thị xã, thành phố; quy hoạch đô thị; quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, để bảo đảm sự phát
triển tổng thể, đồng bộ.
2. Nghiên cứu xây dựng, ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế,
chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh và pháp luật của Nhà nước
trong từng giai đoạn, nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
3. Lập các kế hoạch dài hạn, trung
hạn, ngắn hạn; các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể để đầu
tư tập trung hoặc từng bước bố trí ưu tiên hợp lý.
4. Trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch này kịp thời, phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và cả nước trong từng giai đoạn
Quy hoạch.
Điều 4.
Giao các Bộ, ngành Trung ương liên quan hỗ trợ Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận nghiên cứu lập các Quy hoạch nói trên; nghiên cứu xây
dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng giai đoạn.
Đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô lớn đã được
quyết định đầu tư có tầm ảnh hưởng liên vùng và quan trọng đối với sự phát triển
của Tỉnh. Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt việc điều chỉnh, bổ
sung các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án đầu
tư được nêu trong Quy hoạch. Hỗ trợ Tỉnh tìm và bố trí các nguồn vốn đầu tư
trong nước và ngoài nước để thực hiện Quy hoạch.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng
11 năm 2009.
Điều 6.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bình Thuận;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ CÁC DỰ ÁN TRỌNG
ĐIỂM NGHIÊN CỨU, THU HÚT ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 120/2009/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ)
A. CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
1. Chương trình 135 giai đoạn 2.
2. Chương trình 134.
3. Chương trình về việc làm.
4. Chương trình về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn.
5. Chương trình về dân số - kế hoạch
hóa gia đình.
6. Chương trình về biển Đông, hải đảo.
7. Chương trình về giảm nghèo.
8. Chương trình về văn hóa.
9. Chương trình về vệ sinh an toàn
thực phẩm.
10. Chương trình về giáo dục và đào
tạo.
11. Chương trình về phòng, chống một
số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm.
12. Chương trình về trồng mới 5 triệu
ha rừng.
13. Chương trình kiên cố hóa trường
học, bệnh viện tuyến huyện, đường giao thông đến trung tâm xã chưa có đường ô
tô…
B. CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
I. CÁC DỰ ÁN DO CÁC BỘ NGÀNH ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Công trình thủy lợi Tà Pao.
2. Hệ thống tưới Phan Rí - Phan Thiết
và hồ sông Lũy.
3. Nâng cấp, mở rộng quốc lộ 55.
4. Xây dựng đường cao tốc Dầu Giây
- Phan Thiết và Phan Thiết - Nha Trang.
5. Xây dựng tuyến đường sắt cao tốc
thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang.
6. Xây dựng sân bay Phan Thiết.
7. Xây dựng nâng cấp sân bay Phú
Quý.
II. CÁC DỰ ÁN DO TỈNH LÀM CHỦ ĐẦU
TƯ
1. Dự án đầu tư từ vốn trung ương
- Hồ sông Dinh III;
- Hồ sông Móng;
- Hồ Phan Dũng;
- Dự án kênh tiếp nước Biển Lạc -
Hàm Tân;
- Dự án cấp nước từ sông Lũy lên
Khu Lê Hồng Phong;
- Dự án cấp nước cho Trung tâm nhiệt
điện than Vĩnh Tân;
- Xây dựng tuyến đường đô thị ven
biển 706B Phan Thiết - Mũi Né;
- Dự án tuyến đường ĐT720 và ĐT766;
- Nâng cấp cảng Phú Quý giai đoạn
2;
- Xây dựng kè chống xâm thực và xói
lở bờ biển đất liền và trên đảo Phú Quý;
- Nâng cấp và mở rộng đường quanh đảo
Phú Quý;
- Cấp nước phục vụ sinh hoạt và sản
xuất trên đảo Phú Quý;
- Hiện đại hóa hệ thống thông tin
liên lạc viễn thông trên đảo Phú Quý;
- Xây dựng khu tránh bão cho tàu cá
cấp vùng tại đảo Phú Quý.
2. Dự án đầu tư từ vốn trung ương hỗ
trợ và ngân sách địa phương
- Dự án cải tạo, nâng cấp nhà máy cấp
nước sạch tại các đô thị vùng biển;
- Nâng cấp cảng cá Phan Thiết (có
chợ cá đầu mối);
- Nâng cấp cảng cá La Gi;
- Nâng cấp cảng cá Phan Rí Cửa;
- Xây dựng các khu tránh bão cho
tàu cá: Phan Rí Cửa, cửa Phú Hải, La Gi, cửa Liên Hương, cửa sông Ba Đăng, Mũi
Né, Chí Công;
- Đập dâng sông Phan;
- Dự án ổn định định canh, định cư;
- Nhà máy xử lý chất thải, rác thải,
nước thải ở các khu công nghiệp, các khu chế biến thủy sản tập trung;
- Xây dựng khu bảo tồn biển Cù Lao
Câu và đảo Phú Quý;
- Xây dựng tuyến đường ven biển Tuy
Phong - La Gi - Hàm Tân;
- Thành lập và xây dựng Trường Đại
học Bình Thuận.
III. CÁC DỰ ÁN CƠ SỞ HẠ TẦNG, SẢN
XUẤT KINH DOANH KÊU GỌI CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ
1. Lĩnh vực hạ tầng các khu công
nghiệp
- Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp Hàm Kiệm;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp Tân Đức;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp Sơn Mỹ;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp Tuy Phong;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp Kê Gà;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp Hàm Cường;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp tàu thủy Ba Đăng;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp Tân Hải;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp Tân Phúc.
2. Lĩnh vực hạ tầng giao thông, cảng
biển
- Xây dựng ga đường sắt Phan Thiết
mới;
- Xây dựng tuyến đường sắt Tây
Nguyên - Bình Thuận phục vụ dự án khai thác, chế biến bôcxit và phát triển kinh
tế - xã hội vùng Tây Nam Tỉnh;
- Xây dựng cảng chuyên dùng Vĩnh
Tân (phục vụ Trung tâm nhiệt điện Vĩnh Tân, Tuy Phong);
- Xây dựng cảng tổng hợp Kê Gà (phục
vụ tổ hợp khai thác bôcxit - nhôm Tây Nguyên và vận chuyển hàng hóa);
- Nghiên cứu xây dựng cảng trung
chuyển phục vụ nhập khẩu than cho các nhà máy nhiệt điện trong khu vực.
3. Lĩnh vực công nghiệp
- Nhà máy xử lý rác thải đô thị;
- Dự án khai thác và tinh chế
bentônit công suất 5.000 tấn/năm;
- Khai thác và chế biến
Zircon-Ilmenit mỏ Gò Đình (tại xã Tân Tiến, thị xã La Gi) và tại xã Tân Thuận
(Hàm Thuận Nam) công suất 20.000 tấn/năm;
- Dự án sản xuất Pigment (T2O) công
suất 5.000 tấn/năm;
- Nhà máy may xuất khẩu công suất 3
triệu sản phẩm/năm;
- Nhà máy lọc hóa dầu Sơn Mỹ công
suất 3 - 6 triệu tấn/năm;
- Dự án xây dựng Nhà máy điện trên
đảo Phú Quý;
- Dự án Trung tâm nhiệt điện Vĩnh
Tân công suất 4.400 MW;
- Dự án Trung tâm nhiệt điện Sơn Mỹ
công suất 3.000 - 6.000 MW;
- Nhà máy điện khí công suất 1200 -
2400 MW;
- Các nhà máy phong điện công suất
500 - 3.000 MW;
- Nhà máy chế biến khí hóa lỏng
(khu công nghiệp Sơn Mỹ);
- Nhà máy phân đạm (khu công nghiệp
Sơn Mỹ);
- Nhà máy luyện nhôm và chế tạo các
sản phẩm nhôm;
- Nhà máy đóng tàu bằng vật liệu
Composite công suất đến 1.000 CV tại Phan Thiết;
- Dự án sản xuất muối tinh công suất
30.000 tấn/năm;
- Nhà máy chế biến hạt điều công suất
10.000 tấn/năm (tại Hàm Tân);
- Nhà máy chế biến thức ăn gia súc
công suất 10.000 tấn năm (tại thành phố Phan Thiết);
- Nhà máy ép dầu thực vật;
- Nhà máy chế biến hải sản đóng hộp
và hàng đông cao cấp;
- Nhà máy sản xuất bao bì carton;
- Nhà máy ván nhân tạo;
- Dự án chế biến mủ cao su công suất
6.000 tấn/năm;
- Dự án nhà máy chế biến nước trái
cây thanh long.
4. Lĩnh vực nông - lâm nghiệp và thủy
sản
- Dự án phát triển chăn nuôi bò thịt
tập trung;
- Dự án trồng rừng phòng hộ ven biển
(38.000 ha);
- Dự án trồng rừng nguyên liệu giấy;
- Dự án vùng sản xuất giống thủy sản
công nghiệp Tuy Phong (200 ha);
- Dự án nuôi hải đặc sản trên biển;
- Dự án đổi mới và hiện đại hóa đội
tàu dịch vụ và đánh bắt xa bờ;
- Dự án nuôi trồng chế biến thủy sản
nước ngọt.
* Ghi chú: Về vị trí, quy
mô, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu
trên, sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và
trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động
các nguồn lực của từng giai đoạn.