BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
46-TC/TCT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 10 năm 1990
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 46-TC/TCT NGÀY 04-10-1990 HƯỚNG DẪN THI
HÀNH LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
I- PHẠM VI ÁP
DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1. Thuế tiêu thụ
đặc biệt được áp dụng chung cho tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần
kinh tế có sản xuất các mặt hàng quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
trên lãnh thổ Việt Nam.
Đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam có sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, bán ra tại thị trường Việt Nam, cũng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Theo quy định
tại Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 2 Nghị định số 352-HĐBT ngày
02-10-1990 của Hội đồng Bộ trưởng thì:
a) "Mỗi mặt hàng thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần"
có nghĩa là một mặt hàng đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất khi lưu
thông trên thị trường không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt lần thứ hai.
Cơ sở trực tiếp sản xuất khi bán
ra những mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ nộp Thuế thuế tiêu
thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu trên số sản phẩm đã chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt.
Ví dụ: Cơ sở sản xuất rượu nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu về doanh số của mặt
hàng rượu bán ra. Khi mặt hàng rượu chuyển sang khâu lưu thông thì cơ sở buôn
bán rượu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà nộp thuế doanh thu theo biểu
thuế ngành thương nghiệp.
b) Cơ sở nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt được khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc phần nguyên liệu đã nộp ở
khâu trước, khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất, chế biến sau, nếu
có đủ các điều kiện:
1. Những nguyên liệu này đã chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt;
2. Những nguyên liệu này được dùng
làm nguyên liệu để sản xuất, chế biến sản phẩm mới thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt;
3. Có chứng từ
chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm C, khoản 3, mục
III Thông tư này.
Công thức tính khấu trừ như sau:
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
ở khâu sau
|
=
|
Số
lượng
hàng hoá tiêu thụ
|
x
|
Giá tính thuế đơn vị
|
x
|
Thuế suất
|
-
|
Thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở
khâu nguyên liệu của số sản phẩm tiêu thụ
|
Để
đơn giản việc tính khấu trừ thuế, đối với những cơ sở sản xuất lớn, nguyên liệu
mua theo mùa vụ trải ra nhiều tháng trong năm thì có thể căn cứ vào định mức
tiêu hao nguyên liệu cho 1 đơn vị sản phẩm để tính trừ phần thuế tiêu thụ đặc
biệt đã nộp ở khâu nguyên liệu, cuối quý, 6 tháng hoặc cả năm sẽ quyết toán điều
chỉnh lại số thuế khấu trừ theo thực tế.
Ví dụ: 1 kg thuốc lá sản xuất được
40 bao thuốc điếu đầu lọc, thuế tiêu thụ đặc biệt bình quân 1 kg thuốc lá sợi
đã nộp là 1.000 đồng, giá bán ra một bao thuốc lá điếu đầu lọc là 1.500 đồng,
thuế tiêu thụ đặc biệt tạm nộp cho 40 bao thuốc lá điếu đầu lọc bán ra sẽ là:
40 bao x 1.500đ x 50% - 1.000đ =
29.000 đồng.
c) Hàng thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt dùng để xuất khẩu thì không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp không xuất khẩu, để tiêu thụ trong nước thì phải chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt. Tổng cục thuế Nhà nước sẽ quyết định không thu thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với từng trường hợp cụ thể về sản phẩm được phép xuất khẩu theo Hiệp định
hoặc hợp đồng đặt hàng, theo đề nghị của Cục thuế tỉnh, thành phố.
II- CĂN CỨ
TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Theo quy định tại Điều 6, Điều
7, Điều 8 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì:
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
|
=
|
Số lượng hàng hoá tiêu thụ
|
x
|
Giá tính thuế đơn vị hàng hoá
|
x
|
Thuế suất
|
1. Số lượng
hàng hoá tiêu thụ bao gồm cả số lượng, trọng lượng của mặt hàng chịu thuế suất
ra để bán, để trao đổi, biếu tặng người khác hoặc cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt
nội bộ của cơ sở.
Đối với cơ sở không thực hiện đầy
đủ các điều kiện quy định tại Điều 18 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt về đăng ký kê
khai nộp thuế, về giữ sổ sách chứng từ kế toán, không đáp ứng những yêu cầu của
cơ quan thuế về cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế thì
cơ quan thuế có quyền căn cứ vào kết quả điều tra của mình và tham khảo ý kiến
của các ngành có liên quan để ấn định sản lượng, giá tính thuế và số thuế tiêu
thụ đặc biệt phải nộp.
2. Giá tính
thuế của mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thực tế ghi trên hoá
đơn bán hàng của cơ sở sản xuất, trong đó đã có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với hàng gia công, giá tính
thuế của mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán buôn đã có thuế tiêu
thụ đặc biệt của mặt hàng cùng loại, hoặc của mặt hàng tương đương do cơ sở sản
xuất bán ra.
Đối với cơ sở sản xuất không có
đầy đủ các điều kiện xác định được giá bán thì giá tính thuế là giá bán lẻ
trung bình trên thị trường. Việc quy định giá bán lẻ trung bình trên thị trường
do Cục thuế quy định cho toàn tỉnh hoặc cấp hành chính tương đương.
Khi giá cả tăng, giảm từ 20% trở
lên, Cục thuế phải điều chỉnh lại giá tính thuế. Cục thuế phải gửi 1 bản quy định
giá tính thuế ban đầu và những lần điều chỉnh giá tính thuế về Tổng cục thuế
Nhà nước.
Đối với trường hợp trao đổi hàng
hoá hoặc cung ứng hàng hoá của cơ sở sản xuất cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt nội
bộ hoặc biếu, tặng người khác thì giá tính thuế là giá bán buôn đã có thuế tiêu
thụ đặc biệt cùng loại hàng hoá đó của cơ quan sản xuất.
3. Danh mục mặt
hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại
Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, được cụ thể hoá như sau: (đã được điều chỉnh
lại theo Quyết định số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước).
Số TT
|
Mặt hàng
|
Thuế suất (%)
|
1
|
Thuốc hút
|
|
|
a) Thuốc lá lá, thuốc lá sợi
|
20
|
|
b) Thuốc lá điếu có đầu lọc, sản
xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu
|
50
|
|
c) Thuốc lá điếu có đầu lọc, sản
xuất chủ yếu bằng nguyên liệu trong nước
|
35
|
|
d) Thuốc lá điếu không có đầu
lọc, xì gà
|
25
|
2
|
Rượu các loại:
|
|
|
a) Trên 40o
|
50
|
|
b) Từ 30o đến 40o
|
40
|
|
c) Dưới 30o, kể cả rượu hoa quả,
rượu thuốc
|
20
|
3
|
Bia các loại
|
50
|
4
|
Pháo
|
70
|
5
|
Bài lá
|
70
|
6
|
Vàng mã
|
70
|
III- ĐĂNG KÝ,
KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
A- Căn cứ Điều 3, Điều 10, Điều
11, Điều 12 và Điều 13 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 7 Nghị định Hội đồng Bộ
trưởng thì cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có
trách nhiệm khai báo đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý cơ sở.
1. Hồ sơ đăng
ký khai báo gồm có:
- Tình hình sản xuất kinh doanh
theo tờ khai đăng ký thuế do Bộ Tài chính thống nhất phát hành (xem mẫu đính
kèm).
- Quy cách đóng gói thành phẩm.
Ví dụ: Bia đóng thành hộp, thành
chai, thành thùng v.v...
- Bản kê khai công thức sản xuất,
giá thành, giá bán từng loại sản phẩm.
Cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành
phần kinh tế sản xuất các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều
phải kê khai đăng ký với cơ quan thuế dù trước đây đã đăng ký rồi hoặc chưa
đăng ký.
Cục thuế cần trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh hoặc cấp tương đương kế hoạch cụ thể triển khai đăng ký về thuế trên địa
bàn cùng với việc kê khai đăng ký về thuế theo Luật thuế doanh thu. Tờ khai phải
làm thành 2 bản có xác nhận của cán bộ thuế trực tiếp quản lý cơ sở, 1 bản lưu
tại cơ quan thuế, 1 bản trả lại cho cơ sở kinh doanh lưu giữ để chứng minh đã
làm thủ tục kê khai đăng ký thuế.
Khi thay đổi các chỉ tiêu đã kê
khai đăng ký, cơ sở sản xuất kinh doanh phải khai báo lại chỉ tiêu đã ghi trong
sổ theo dõi của cơ quan thuế.
Khi sáp nhập, phân chia, giải thể
cơ sở sản xuất kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở
chậm nhất là 5 ngày trước khi sáp nhập, phân chia, giải thể và phải thanh toán
hết số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trước khi có sự thay đổi này.
Thời gian tổ chức kê khai đăng
ký phải hoàn thành chậm nhất không quá 31 ngày tháng 12 năm 1990 đối với các cơ
sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước.
Sau khi nhận hồ sơ kê khai đăng
ký, cơ quan thuế cần:
- Kiểm tra lại tài liệu kê khai
đăng ký, đối chiếu với thực tế hoạt động, xác nhận vào tờ khai. Đối với cơ sở
kê khai không đúng, tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý theo quy
định tại điểm a, khoản 1 Điều 20 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Ghi vào sổ theo dõi (sổ danh bạ)
đối với từng cơ sở sản xuất theo thành phần kinh tế.
- Tiến hành phân loại cơ sở sản
xuất kinh doanh trên địa bàn để có biện pháp quản lý thu thuế thích hợp đối với
từng loại cơ sở.
2. Giữ sổ
sách kế toán, khai báo tình hình sản xuất kinh doanh:
a) Cơ sở sản xuất kinh doanh mặt
hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải giữ sổ kế toán theo đúng Pháp
lệnh kế toán và thống kê của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 10 tháng 5 năm
1988, chế độ lập chứng từ mua bán hàng, cung ứng dịch vụ thu tiền theo Quyết định
số 292-CT ngày 17 tháng 11 năm 1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và thông tư
Liên Bộ tài chính - Thống kê số 58-TT/L B ngày 23 tháng 12 năm 1988 hướng dẫn
thi hành Quyết định số 292-CT. Mọi cơ sở sản xuất kinh doanh mặt hàng thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều phải dùng hoá đơn do Bộ Tài chính thống nhất
phát hành. Trước mắt, những hoá đơn do cơ sở đang sử dụng không phải là hoá đơn
của Bộ Tài chính phát hành đều phải đến đăng ký tại cơ quan thuế trực tiếp quản
lý thu thuế của cơ sở.
b) Trong trường hợp cần thiết,
cơ quan thuế được quyền yêu cầu cơ sở sản xuất kinh doanh kê khai về:
- Tình hình nhập, xuất, tồn kho
những nguyên liệu chính;
- Tình hình hàng hoá đã chế tạo
xong, hàng hoá chế tạo dở dang, hàng hoá chuyển xưởng, chuyển kho, nhập, xuất,
tồn kho hàng hoá.
- Các chứng từ mua bán, nộp thuế,
giấy chuyển vận, sổ sách kế toán và việc kiểm kê thực tế kho nguyên liệu, hàng
hoá.
Cơ sở sản xuất kinh doanh không
được viện lý do bí mật nghề nghiệp để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải
thích các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế không được phép để
lộ bí mật cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm về những tài liệu, số liệu
do cơ sở sản xuất kinh doanh cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu bằng văn bản
của toà án nhân dân hoặc Viện Kiểm sát nhân dân đối với vi phạm của cơ sở sản
xuất kinh doanh.
3. Thủ tục nộp
thuế và vận chuyển hàng hoá:
a) Theo Điều 14 Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt thì:
- Đối với hàng công nghiệp, thuế
tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất nộp khi bán hàng, xuất hàng ra trao đổi,
tiêu dùng sinh hoạt nội bộ.
Đối với hàng gia công: Cơ sở nhận
làm gia công nộp thuế khi trả hàng cho đơn vị đưa gia công, do vậy đơn vị đưa
gia công phải thanh toán với cơ sở nhận gia công tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp trước khi nhận hàng.
b) Việc quản lý thu thuế được
quy định như sau:
- Đối với cơ sở sản xuất lớn, có
nhiều sản phẩm tiêu thụ thường xuyên, số thuế phát sinh lớn thì cơ sở phải kê
khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, trả hàng gia công hàng ngày, hoặc
định kỳ 3-5 ngày 1 lần. Cơ quan thuế cử cán bộ quản lý thường xuyên tại cơ sở,
và làm thủ tục nộp thuế để cơ sở trực tiếp nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước.
- Đối với cơ sở sản xuất loại vừa
thì cơ sở kê khai nộp thuế theo tuần kỳ 5 ngày hoặc 10 ngày một lần vào Kho bạc
Nhà nước.
- Đối với cơ sở sản xuất nộp thuế
theo phương pháp khoán sản lượng, thuế nộp theo định kỳ 10 ngày hoặc 20 ngày hoặc
cả tháng. Cơ quan thuế căn cứ vào tờ khai của cơ sở kết hợp với điều tra thực tế
về năng lực sản xuất như vốn, máy móc, thiết bị, công cụ sản xuất, số lao động,
khả năng sử dụng nguyên nhiên vật liệu và định mức tiêu hao của từng loại cho
đơn vị sản phẩm, chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả v.v... để xác
định mức thuế khoán. Việc ấn định mức thuế khoán của từng cơ sở phải được lập
thành biên bản, có ký nhận của cơ sở sản xuất và ký duyệt của cán bộ lãnh đạo
cơ quan trực tiếp thu thuế trước khi lập sổ thuế, phát hành thông báo.
Cơ quan trực tiếp quản lý thu
thuế quy định cụ thể thời hạn nộp thuế cho từng cơ sở.
- Đối với thuốc lá lá, thuốc lá
sợi, thuốc lá rê:
+ Đối với tổ chức kinh tế và người
thu mua gom nguyên liệu về để sản xuất, cơ quan thuế sẽ tính thuế, phát hành
thông báo nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ sở thu mua để trực tiếp nộp vào Kho
bạc Nhà nước.
+ Trường hợp cơ sở sản xuất trực
tiếp bán hàng cho người tiêu dùng, cơ quan thuế căn cứ vào sản lượng và giá cả
tiêu thụ để tính thuế và phát hành thông báo cho cơ sở sản xuất nộp thuế vào
kho bạc.
Để chủ động nắm được nguồn thu,
hàng năm cơ quan thuế địa phương cần phối hợp với các ngành có liên quan (thống
kê, nông nghiệp... )thống kê đầy đủ diện tích, năng suất, sản lượng nông sản
hàng hoá thuốc lá lá, thuốc lá sợi, mùa vụ tiêu thụ ở từng vùng, giá cả mua bán
để tổ chức việc quản lý thu thuế thích hợp. Ở những vùng sản xuất tập trung, cơ
quan thuế phải cử cán bộ có năng lực chuyên môn sâu về thuế tiêu thụ đặc biệt
trực tiếp quản lý, ở những nơi sản xuất phân tán cá thể giao cho cán bộ thuế miễn
quản lý thu thuế.
c) Hàng hoá vận chuyển trên đường
phải có một trong những giấy tờ kèm theo sau:
- Biên lai nộp thuế;
- Giấy chuyển vận hàng hoá đã nộp
thuế hoặc hoá đơn bán hàng đã đăng ký tại cơ quan thuế;
- Giấy vận chuyển hàng hoá chưa
tiêu thụ, chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ quan thuế cấp cho số hàng hoá
chuyển từ kho này sang kho khác trong cùng một cơ sở.
Giấy chuyển vận được cấp khi người
nộp thuế đã nộp đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt, nhưng lượng hàng hoá vận chuyển
phải chia làm nhiều lần, cơ quan thuế căn cứ vào chứng từ thu thuế để cấp giấy
chuyển vận theo từng lần vận chuyển cho đối tượng có hàng hoá vận chuyển theo
chứng từ thống nhất của Bộ Tài chính phát hành.
d) Hàng thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt dự trữ tại các kho hàng, các cửa hiệu buôn bán phải có giấy tờ
chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt như biên lai nộp thuế, hoặc hoá đơn
mua hàng.
B- Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan thuế các cấp.
Theo Điều 17, Điều 18 Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan thuế các cấp được quy định
như sau:
1. Cục thuế:
a) Định giá tính thuế cho từng mặt
hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp cơ sở sản xuất
không có đầy đủ các điều kiện xác định được giá bán;
b) Thực hiện nghiêm chỉnh các điểm
quy định tại Điều 17 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với cơ sở do cấp tỉnh hoặc
cấp tương đương trực tiếp quản lý thu thuế.
c) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
Chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương thi hành đúng Luật, các văn bản hướng dẫn
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, các chế độ công tác, biện pháp quản lý thu thuế
tiêu thụ đặc biệt.
d) Giải quyết đơn khiếu nại, xử
lý vi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc thẩm quyền.
2. Chi cục thuế:
a) Thực hiện nghiêm chỉnh các điểm
quy định tại Điều 17 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với cơ sở thuộc diện nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt trong phạm vi quản lý của đơn vị theo quy định;
b) Tổ chức điều tra sản lượng sản
xuất, tiêu thụ, xác định doanh thu tính thuế đối với cơ sở áp dụng theo phương
pháp thu khoán;
c) Tổ chức việc kiểm tra, kiểm
soát ở khâu sản xuất và khâu lưu thông đối với các mặt hàng thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt, quyết định phương pháp thu thuế theo kê khai hoặc theo khoán
sản lượng cho từng cơ sở, từng mặt hàng.
d) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện các biện pháp quản lý ở cơ sở sản xuất và chứng nhận sổ sách, giấy tờ cho
cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký, kê khai;
h) Giải quyết đơn khiếu nại, xử
lý vi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc thẩm quyền.
IV- GIẢM THUẾ,
MIỄN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Theo Điều 19 Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt, việc giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ áp dụng cho các trường
hợp cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn
do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Mức giảm thuế, miễn thuế được tính theo tỉ lệ của trị giá thiệt hại so với
doanh thu chịu thuế.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
việc giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng trường hợp cụ thể theo hồ
sơ kê khai của cơ sở bị thiệt hại và theo đề nghị của Cục thuế tỉnh, thành phố,
đặc khu trực thuộc trung ương.
V- XỬ LÝ VI
PHẠM
1. Điều 20 Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt đã quy định mức xử lý vi phạm của cơ sở kinh doanh về:
a) Không làm đúng quy định về thủ
tục kê khai đăng ký, lập sổ sách kế toán, giữ chứng từ hoá đơn nói tại các Điều
10, 11, 12, 13, 14 và 15 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt về hành vi khai man,
trốn thuế; về nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt; về dây dưa nộp thuế, nộp phạt.
Trong mỗi trường hợp vi phạm đều
có quy định xử lý khác nhau tùy theo mức độ nhẹ hay nặng. Do đó cơ quan thuế cần
phải phân tích kỹ từng trường hợp vi phạm để có quyết định xử lý thích đáng bảo
đảm việc xử lý vừa có tác dụng giáo dục, vừa có tính chất kinh tế. Hồ sơ mỗi vụ
việc vi phạm đều phải có biên bản ghi đầy đủ cụ thể về trường hợp phát sinh đủ
căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm các hành vi, thủ tục trốn thuế, lậu
thuế; mới vi phạm lần đầu hay tái phạm, những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng...
Trên cơ sở đó mà quyết định hình thức, mức xử phạt đúng đắn.
Theo Điều 7 Pháp lệnh xử phạt vi
phạm hành chính do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30-11-1989 thì:
- Những tình tiết có thể giảm nhẹ
bao gồm các trường hợp người vi phạm đã ngăn chặn làm giảm bớt tác hại của vi
phạm; vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp
luật của người khác gây ra; vi phạm do khả năng nhận thức bị hạn chế; vi phạm
vì hoàn cảnh khách quan đặc biệt khó khăn...
- Những tình tiết tăng nặng bao
gồm các trường hợp vi phạm có tổ chức; vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm, vi phạm
gây thiệt hại lớn; xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm; lợi dụng chức
vụ, quyền hạn hoặc hoàn cảnh thiên tai, dịch bệnh, địch họa về vi phạm; sau khi
vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.
- Xử lý về không làm đúng những
quy định về thủ tục kê khai, đăng ký, lập sổ sách kế toán và gửi chứng từ hoá
đơn; tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 1.000.000
đồng (1).
+ Về cảnh cáo:
Cán bộ trực tiếp cơ sở được quyền
cảnh cáo các cơ sở kinh doanh trong trường hợp vi phạm lần đầu do chưa nắm được
đầy đủ nguyên tắc, chế độ.
+ Về phạt tiền: Điều 20 Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt quy định thẩm quyền xử lý như sau:
Trưởng trạm thuế được phạt đến
100.000đ (2) vận dụng trong các trường hợp cơ sở kinh doanh mới vi phạm lần đầu
và chưa có biểu hiện rõ ràng về động cơ trốn lậu thuế.
Thủ trưởng chi Cục thuế huyện hoặc
cấp tương đương được phạt đến 1.000.000 đ... Vận dụng trong các trường hợp mức
độ vi phạm nặng hơn trường hợp trên ít hay nhiều.
Xử lý về hành vi khai man, trốn
thuế: ngoài việc phải nộp đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật
còn bị phạt từ 1 đến 3 lần số thuế gian lậu theo nguyên tắc chung là vi phạm lần
thứ nhất: phạt 1 lần thuế; vi phạm lần thứ 2: phạt 2 lần; vi phạm lần thứ 3 trở
lên: phạt 3 lần. Trong trường hợp vi phạm có tình tiết nặng (có tổ chức; mức độ
gian lậu lớn, có hành vi trốn thuế tinh vi...) thì ngay trong lần vi phạm thứ
nhất cũng có thể bị phạt đến 2 - 3 lần số thuế gian lậu. Theo Điều 21, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt, thủ trưởng chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt
1 lần thuế; cấp tỉnh hoặc cấp tương đương phạt đến 3 lần thuế. Chi cục thuế huyện
phải báo cáo kỹ trường hợp tăng nặng kèm theo biên bản để cơ quan thuế cấp trên
có căn cứ xem xét quyết định mức thuế thích hợp.
- Xử lý về trường hợp nộp chậm
tiền thuế hoặc tiền phạt: ngoài việc phải nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo quy
định của Luật, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,5% (năm phần nghìn) số tiền nộp
chậm. Về nguyên tắc, tất cả các trường hợp nộp chậm tiền thuế, tiền phạt đều bị
phạt theo quy định này và không có xem xét giảm nhẹ hoặc tăng nặng. Tuy nhiên,
khi xử lý đối với trường hợp nộp chậm cũng cần phải xem xét thêm nguyên nhân do
cố tình nộp chậm hay thực sự có khó khăn (do bị chiếm dụng vốn quá nhiều, số tiền
thuế, tiền phạt lớn) để có sự châm chước về thời gian và giúp đỡ cơ sở thanh
toán được tiền hàng để có điều kiện nộp thuế, nộp phạt.
Xử lý về trường hợp dây dưa nộp
thuế, nộp phạt: được xếp vào loại dây dưa nộp thuế, nộp phạt những trường hợp
chậm nộp thuế, nộp phạt quá thời hạn quy định của cơ quan thuế trên 30 ngày.
+ Về hình thức xử lý trích tiền
của tổ chức có tại Ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt: Cơ quan thuế cần xây dựng mối
quan hệ chặt chẽ với các Ngân hàng kinh doanh và Ngân hàng Nhà nước để nắm được
số tiền có trong tài khoản, số tiền gửi của cơ sở tại Ngân hàng; có công văn
kèm theo thông báo nộp thuế đề nghị Ngân hàng trích số tiền của cơ sở có tại
Ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt. Theo quy định trong Điều 19 Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt, cơ quan Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên trích nộp
tiền thuế, tiền phạt vào tài khoản thuế của ngân sách Nhà nước tại kho bạc.
+ Về hình thức xử lý tạm giữ
hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt: Việc tạm giữ hàng
hoá, tang vật thường gây nhiều phức tạp về xác định chất lượng hàng hoá, tang vật
bị giữ và bảo quản. Do đó hình thức này chỉ áp dụng đối với một số trường hợp đặc
biệt nếu không tạm giữ hàng hoá, tang vật thì không thu được nợ đọng.
Theo khoản 3 Điều 21 Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt, thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh
được áp dụng biện pháp xử lý trên đây. Do đó, mọi trường hợp tạm giữ hàng hoá,
tang vật phải có quyết định bằng văn bản do thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp
quản lý cơ sở ký và phải giao cho cơ sở kinh doanh một bản. Khi thực hiện quyết
định tạm giữ hàng hoá, tang vật phải có biên bản ghi rõ số lượng, chất lượng thực
tế của hàng hoá, tang vật tạm giữ (kể cả thực trạng chi tiết của tang vật).
Trong trường hợp cần niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người chủ hoặc
đại diện cơ sở kinh doanh. Hàng hoá, tang vật tạm giữ phải giao nhận giữa các
cán bộ thuế, cần phải có sự kiểm tra cẩn thận và người bảo quản phải chịu trách
nhiệm nếu có sự đánh tráo, hư hỏng, mất mát.
+ Về hình thức xử lý "kê
biên tài sản" theo quy định của pháp luật để đảm bảo tiền thuế, tiền phạt
còn thiếu: khoản 3, Điều 31 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định:
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày quyết định xử lý có hiệu lực mà đương sự không
tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành.
Trong Điều 32 Pháp lệnh xử phạt
vi phạm hành chính quy định "kê biên tài sản để bán đấu giá" là một
trong những biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
và "cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng
chế hành chính đối với cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính nếu họ
không tự nguyện thi hành quyết định xử phạt của mình. Lực lượng cảnh sát nhân
dân có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế hành chính của Uỷ ban nhân dân
cùng cấp và phối hợp với các cơ quan Nhà nước đã ra quyết định xử phạt và tổ chức
việc cưỡng chế hành chính khi được yêu cầu". Trường hợp cần xử lý kê biên
tài sản, cơ quan thuế phải báo cáo xin ý kiến Uỷ ban nhân dân cùng cấp, và cơ
quan thuế cấp trên, có sự phối hợp chặt chẽ với công an, Viện Kiểm sát... dưới
sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân địa phương để bảo đảm việc thi hành nghiêm chỉnh,
đúng pháp luật.
b) Cá nhân trốn thuế với số lượng
lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất
lớn hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật hình sự.
Theo Điều 30 Pháp lệnh xử phạt
vi phạm hành chính, khi xét việc vi phạm có dấu hiệu của tội phạm, cơ quan thuế
chuyển hồ sơ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết về truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2. Điều 22 Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt quy định biện pháp xử lý đối với cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác
cản trở việc thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc cản trở việc điều tra và
xử lý các vụ vi phạm Luật này thì tuỳ mức độ nhẹ hay nặng mà bị xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
a) Theo Điều 11 Pháp lệnh xử phạt
vi phạm hành chính thì hình thức xử xử phạt hành chính gồm có cảnh cáo, phạt tiền,
tước quyền sử dụng giấy phép (bằng lái, giấy phép kinh doanh hoặc các loại giấy
phép khác); tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
- Điều 13 Pháp lệnh xử phạt vi
phạm hành chính quy định hình thức cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân thực
hiện vi phạm hành chính nhỏ, vi phạm lần đầu có tình tiết giảm nhẹ.
Điều 14 Pháp lệnh xử phạt vi phạm
hành chính quy định hình thức phạt tiền:
+ Phạt tiền từ 1.000 đồng đến
20.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính có tính chất
đơn giản, rõ ràng, chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn về tài sản,
nếu vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm thì phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng.
+ Phạt tiền từ 20.000 đồng đến
50.000 đồng đối với vi phạm hành chính không thuộc trường hợp trên.
+ Vi phạm trong lĩnh vực thuế
v.v...có tình tiết tăng nặng thì có thể phạt tiền trên 500.000 đồng.
b) Theo Điều 17 Pháp lệnh xử phạt
vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt đối với cán bộ ngành thuế như sau:
- Cán bộ thuế đang thi hành công
vụ được phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000 đồng. Việc phạt tiền từ trên 20.000
đồng đến 50.000 đồng phải do thủ trưởng trực tiếp của cán bộ thuế quyết định.
- Trưởng phòng thuế được áp dụng
tất cả các hình thức phạt và biện pháp cưỡng chế khác và phạt đến 200.000 đồng.
Theo Điều 20 Pháp lệnh xử phạt
vi phạm hành chính thì trong trường hợp xử phạt hành chính đơn giản bằng hình
thức cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt quyết
định phạt tại chỗ. Người bị phạt tiền phải nộp tiền và được nhận biên lai thu
phạt.
Theo Điều 21 Pháp lệnh xử phạt
vi phạm hành chính, thì khi có vi phạm hành chính, cơ quan Nhà nước, người có
thẩm quyền xử phạt phải kịp thời lập biên bản với nội dung đầy đủ trừ trường hợp
xử phạt theo thủ tục đơn giản.
Trường hợp cần truy cứu trách
nhiệm hình sự thì thực hiện theo điểm b, mục (1) trên.
3. Điều 23 Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt quy định hình thức xử lý đối với cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm dụng, tham ô tiền thuế tiêu thụ đặc biệt, bao che cho người chi
phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; cố ý làm trái quy định của luật; thiếu trách
nhiệm trong khi thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải bồi thường cho
Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Về xử phạt hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm áp dụng theo hướng dẫn trong điểm a, và b, mục 2) trên. Riêng
trường hợp cán bộ thuế do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai,
gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý phải bồi thường cho người
bị thiệt hại, cần xem xét thêm nguyên nhân sai phạm: vì mục đích vụ lợi hay vì
chưa hiểu các nguyên tắc, chế độ... để việc giải quyết được thoả đáng.
4. Điều 20 và Điều 21 Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt đã quy định mức xử phạt tối đa và thẩm quyền xử phạt đối với
từng cấp. Do đó trước khi xử lý cần xác định trường hợp vi phạm được xử lý theo
điều khoản nào trong Luật và thẩm quyền xử lý của mỗi cấp, tránh việc xử lý vượt
quá mức phạt và quá thẩm quyền của mỗi cấp.
VI- KHIẾU NẠI
VÀ THỜI HIỆU
1. Điều 25 Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt quy định quyền khiếu nại đối với tổ chức cá nhân thấy việc thi hành Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt không đúng.
Đơn khiếu nại phải được gửi cơ
quan thuế phát hành lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý. Trong khi chờ giải quyết người
khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã thông báo. Cơ
quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đơn. Đối với vụ phức tạp, phải mất nhiều thời gian điều tra xác minh,
cần báo lại cho đương sự biết và thời gian giải quyết chậm nhất cũng không quá
30 ngày kể từ ngày nhận đơn.
Sau khi xem xét việc khiếu nại,
cơ quan giải quyết việc khiếu nại phải có quyết định với một trong những nội
dung sau:
- Không thay đổi quyết định xử
lý trước;
- Thay đổi hình thức, mức độ, biện
pháp xử lý;
- Huỷ quyết định xử lý và đình
chỉ việc xử lý trước.
Trong trường hợp thay đổi hoặc
huỷ quyết định xử lý trước, có thể có quyết định bồi thường, bồi hoàn thiệt hại
trực tiếp (nếu có). Nếu người bị hại không đồng ý với quyết định bồi thường, bồi
hoàn thì họ có thể yêu cầu Toà án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
2. Theo Điều 26 Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt, nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận
đơn về mức thuế, mức phạt hoặc quá thời hạn 30 ngày mà chưa được giải quyết thì
người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ
quan nhận đơn. Thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại được quy định như sau:
- Trưởng chi cục thuế huyện hoặc
cấp tương đương xét giải quyết các đơn khiếu nại về quyết định mức thuế hoặc mức
phạt của trưởng trạm thuế.
- Trưởng Cục thuế tỉnh hoặc cấp
trưởng tương đương xét giải quyết các đơn khiếu nại về quyết định mức thuế hoặc
mức phạt của trưởng chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương.
- Nếu còn khiếu nại, Bộ trưởng Bộ
Tài chính xét quyết định.
Trong quá trình xem xét giải quyết
các vụ khiếu nại, cơ quan thuế cấp trên cần tham khảo và phân tích kỹ tài liệu
ý kiến của cơ quan thuế cấp dưới để việc giải quyết được khách quan, công minh,
đúng luật.
Điều 27 Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt quy định: cơ quan thuế phải thoái trả tiền thuế, tiền phạt thu không đúng
và trả tiền bồi thường (nếu có) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận quyết định
xử lý của cấp trên.
3. Theo Điều 28 Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt, nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn
về việc tính thuế, xử lý phạt; cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc truy
hoàn số tiền thuế, tiền phạt tính không đúng trong thời hạn 3 năm kể từ ngày có
sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về tính thuế, về xử lý phạt về thuế.
VII- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Tài chính giao trách nhiệm
cho ngành thuế quản lý và tổ chức thực hiện Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Việc phân cấp quản lý, thu thuế
đối với cơ sở sản xuất thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như
sau:
- Đối với xí nghiệp quốc doanh
thuộc trung ương và xí nghiệp quốc doanh thuộc tỉnh và cấp tương đương quản lý
thì do Cục thuế cấp tỉnh hoặc cấp tương đương trực tiếp quản lý thu thuế.
- Đối với xí nghiệp quốc doanh của
huyện hoặc cấp tương đương và các cơ sở sản xuất ngoài quốc doanh do chi cục
thuế huyện hoặc cấp tương đương trực tiếp quản lý thu thuế.
2. Cơ quan thuế các cấp cần quán
triệt đầy đủ nội dung của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn
cho từng cán bộ thuế, phổ biến đầy đủ nội dung chính sách, chế độ thuế, các biện
pháp nghiệp vụ thuế cho từng đối tượng phải nộp thuế, tạo mọi điều kiện cần thiết
để các đối tượng này chấp hành nghiêm chỉnh Luật thuế, làm tròn nghĩa vụ công
dân.
3. Cơ quan thuế phải tổ chức kê khai,
kiểm kê, xác định số lượng hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tồn
kho tại các các cơ sở sản xuất trước khi áp dụng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
VIII- ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Theo Nghị quyết số 270B-NQ/HĐNN8
ngày 08-8-1990 và Nghị quyết số 278-HĐNN8 ngày 28-8-1990 của Hội đồng Nhà nước,
Nghị định số 352-HĐBT ngày 2-10-1990 của Hội đồng Bộ trưởng thì Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-10-1990 đối với các cơ sở kinh
tế ngoài quốc doanh và đối với các xí nghiệp quốc doanh đã thực hiện bàn giao
xong vốn, tài sản. Cơ quan thuế cần phối hợp với các ngành chủ quản ở trung
ương và cơ quan tài chính địa phương xác định các xí nghiệp sản xuất thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đã thực hiện bàn giao xong vốn, tài sản để áp dụng
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt từ 01-10-1990, đồng thời thực hiện chế độ thu trên
vốn và nộp khấu hao cơ bản theo quy định hiện hành. Phải tổ chức hướng dẫn việc
khoá sổ về tình hình sản xuất kinh doanh đến 30-10-1990, các khoản phải nộp
ngân sách chưa nộp chuyển sang quý IV-1990 và tổ chức kiểm kê hàng hoá thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tồn kho tại cơ sở sản xuất trước khi áp dụng Luật
thuế mới.
Đối với các xí nghiệp quốc doanh
chưa thực hiện bàn giao xong vốn, tài sản thì được tiếp tục áp dụng chế độ thu
quốc doanh và trích nộp lợi nhuận hiện hành nhưng không được chậm quá ngày
31-12-1990. Trong khi chưa áp dụng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, cơ sở phải đến
đăng ký sử dụng hoá đơn tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Đối với hàng hoá
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển nhất thiết phải có hoá
đơn đã được đăng ký tại cơ quan thuế.
PHẦN HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG KÊ KHAI ĐĂNG KÝ VỀ THUẾ
1. Đăng ký về thuế theo quy định
tại khoản 1, Điều 10 Luật thuế doanh thu và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Chi Cục thuế hoặc Cục thuế trực
tiếp quản lý thu thuế cơ sở kinh doanh.
3. Tên cơ sở kinh doanh: tên xí
nghiệp, hợp tác xã... hoặc tên cửa hiệu, cửa hàng.
4. Họ, tên chủ cơ sở kinh doanh:
giám đốc, chủ nhiệm, tổ trưởng... (nếu là tổ chức kinh tế) hoặc chủ hộ kinh
doanh (nếu là hộ tư nhân, cá thể).
5. Thời gian bắt đầu hoạt động của
cơ sở kinh doanh.
6. Hình thức kinh doanh: xí nghiệp
quốc doanh, tổng công ty liên hợp, hợp tác xã, hợp tác xã mua bán, xí nghiệp tư
nhân, hộ cá thể v.v...
7. Phương pháp kinh doanh: sản
xuất, chế biến, gia công, lắp ráp, khai thác; nuôi trồng; xây dựng có bao thầu
hay không bao thầu, vận tải đường ngắn, đường dài, liên tỉnh, bắc nam; bán
buôn, bán lẻ, đại lý, uỷ thác; cố định hay lưu động; thường xuyên hay thời vụ...
8. Địa điểm kinh doanh: sản xuất,
bán hàng, dịch vụ, trụ sở...
9. Vốn vay Ngân hàng, hợp tác xã
tín dụng, cán bộ công nhân viên chức cơ quan, xí nghiệp, đơn vị...
10. Lao động của cơ sở: trong
hay ngoài biên chế thuộc quỹ lương của xí nghiệp, đơn vị; xã viên hợp tác xã,
người trong gia đình của chủ hộ kinh doanh.
11. Lao động thuê ngoài: thường
xuyên, không thường xuyên.
12. Doanh thu bình quân tháng
trong năm kê khai đối với đơn vị đã hoạt động hoặc doanh thu ước tính đối với
cơ sở mới ra kinh doanh.
13. Hình thức kế toán áp dụng:
quốc doanh, tập thể hay tư nhân.
14. Đối với tổ chức kinh tế (xí
nghiệp quốc doanh, tập thể) chủ cơ sở kinh doanh ký tên và đóng dấu của tổ chức
kinh tế.
(1).
Đã được sửa đổi theo Thông tư số 43-TC/TCT ngày 13-8-1991.
(2). Đã được sửa đổi theo Thông
tư số 43-TC/TCT ngày 13-8-1991.