ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
145/2004/QĐ-UB
|
Bình
Dương, ngày 27 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ luật tổ chức Hội đồng
nhân dân & Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ thông tư liên tịch số 115/2003/TTLT-BTC-BTV ngày 28/11/2003 của liên bộ
Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp.
- Căn cứ quyết định số 262/2003/QĐ-UB ngày 06/11/2003 củ Uỷ ban nhân dân tỉnh về
việc đổi tên sở Tài chính - vật giá thành sở Tài chính Bình Dương.
Theo đề nghị của Giám đốc sở Tài chính tại tờ trình số 1518/TT-TC ngày
25/10/2004 và Giám đốc sở Nội vụ tại tờ trình số 608/TT-SNV ngày 25/10/2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức và hoạt động của sở Tài chính tỉnh Bình Dương.
Điều 2:
Quyết định này thay thế cho quyết định số 74/1998/QĐ-UB ngày 12/01/1998 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của sở Tài
chính - vật giá tỉnh Bình Dương.
Điều 3:
Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Nội vụ, Giám đốc sở Tài
chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện ,thị xã và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ
TÀI CHÍNH TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:145/2004/QĐ-UB ngày27/10 /2004 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1: Vị
trí : Sở Tài chính (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Tài chính.
Điều 2: Chức
năng : Sở có chức năng tham mưu và giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà
nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế
toán, kiểm toán độc lập, giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính (sau đây gọi
chung là lĩnh vực tài chính) trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
Điều 3: Nhiệm
vụ
3.1- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực tài chính ở tỉnh theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ.
3.2- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài chính ngân sách phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.3- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch về
lĩnh vực tài chính; hướng dẫn các cơ quan thuộc tỉnh, cơ quan tài chính các huyện,
thị, tài chính xã, phường, thị trấn thống nhất tổ chức triển khai thực hiện
pháp luật, chính sách chế độ và các quy định của Nhà nước về tài chính trên địa
bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài chính.
3.4- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa
phương; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn định
mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định một số chế độ thu phí
và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài chính - ngân sách, chế độ quản lý tài chính, báo cáo kế
toán theo quy định của pháp luật.
3.5- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
qui định nhiệm vụ và các biện pháp quản lý, điều hành ngân sách hàng năm của tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan
hành chính, các đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính sự
nghiệp) thuộc tỉnh và cơ quan tài chính các huyện, thị xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thẩm định và chịu trách nhiệm về
việc thẩm định dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị.
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn, lập dự toán thu, chi ngân sách địa phương, lập phương án phân bổ
ngân sách cấp tỉnh, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đông nhân dân tỉnh
quyết định.
3.6- Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán điều chỉnh ngân sách
địa phương trong trường hợp cần thiết, đề xuất các phương án cân đối ngân sách
và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách, thực hành
tiết kiệm, chống tham Ô lãng phí.
Thẩm tra việc phân bổ dự toán
ngân sách cho các đơn vị trực thuộc của cơ quan cùng cấp theo qui định.
3.7- Phối hợp với các cơ quan
thu trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn.
3.8- Thẩm định quyết toán thu
ngân sách Nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, thị, quyết toán thu, chi ngân
sách huyện, thị; thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành
chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh và chịu
trách nhiệm về kết quả thẩm định.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân
sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của tỉnh, trình UBND tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.
3.9 Quản lý các nguồn kinh phí uỷ
quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định
của pháp luật.
3.10- Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà
nước tỉnh.
3.11- Yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm
dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, sai chính sách, chế độ hoặc
không chấp hành chế độ báo cáo, thống kê.
3.12- Tham gia với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh về chiến
lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước;
xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn.
Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về tài chính theo vùng lãnh thổ đối với tất cả các chương trình, dự
án ODA trên địa bàn tỉnh, kể cả các chương trình dự án do các Bộ, cơ quan trung
ương hoặc tỉnh khác chủ trì thực hiện.
3.13- Phối hợp với Sở Kế hoạch
& Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự
toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên
quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Tham gia chủ trương đầu tư, thẩm
định tài chính các dự án đầu tư do tỉnh quản lý; tham gia xét thầu đối với các
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các dự án
khác trên địa bàn theo đề nghị của chủ đầu tư.
Hướng dẫn các chủ đầu tư lập kế
hoạch vốn đầu tư hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; phối hợp với
Sở Kế hoạch ê Đầu tư trong việc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn
đầu tư, danh mục dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách tỉnh theo quy chế quản lý đầu
tư, xây dựng kế hoạch điều chỉnh bổ sung, điều hoà vốn đâu tư thanh toán đối với
các dự án đầu tư từ ngân sách địa phương.
Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh kế hoạch phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết.
3.14- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra các chủ đầu tư triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư, hoàn trả vốn vay theo
đúng cam kết.của hợp đồng tín đụng, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư, thực hiện
quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, giải quyết vướng mắc
phát sinh trong quá trình lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
Hướng dẫn và kiểm tra việc thẩm
tra, phê duyệt quyết toán đối với các dự án đầu tư đã được phân cấp theo qui định.
3-15- Thống nhất quản lý các khoản
vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật. Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác
của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3.16- Kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu
tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã,
tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
3.17- Tổ chức thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với dự án
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư). Thẩm tra,
phê duyệt và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư
băng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản địa phương theo
quy định.
Chủ trì tổ chức kiểm tra báo cáo
quyết toán các dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định đầu tư, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo qui định
của pháp luật.
3.18- Tổng hợp, phân tích tình
hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu
tư, quyết toán vốn đầu tư của tỉnh, báo cáo Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
3.19- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, điều hành hoạt động của các quỹ đầu tư phát triển của địa phương.
Kiểm tra, giám sát Chi nhánh Quỹ
Hỗ trợ phát triển tại địa phương trong việc cho vay, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh,
tái bảo lãnh đối với phần vốn từ nguồn ngân sách địa phương do Uỷ ban nhân dân
tỉnh uỷ thác cho Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện.
3.20- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính
doanh nghiệp:
- Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
khác, hợp tác xã và tổ hợp tác), chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp; dự báo khả năng động viên tài chính từ doanh nghiệp trên
địa bàn.
- Kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về tài chính, kế toán tại các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý vốn và tài sản thuộc sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp do tỉnh thành lập
hoặc góp vốn theo qui định của pháp luật.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và
phát triển vốn Nhà nước tại doanh nghiệp do tỉnh thành lập hoặc góp vốn, báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3.21- Hướng dẫn các cơ quan hành
chính sự nghiệp thuộc tỉnh thực hiện chế độ quản lý tài sản Nhà nước; đề xuất
các biện pháp vê tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên, công sản trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức,
cơ quan Nhà nước ở địa phương thực hiện chính sách bồi. thường, hỗ trợ tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, thuê đất, góp vốn liên doanh
bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Tổ chức tiếp nhận, quản lý,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản vô
chủ, tài sản mới được tìm thấy, tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước, tài sản viện
trợ không hoàn lại khi các dự án kết thúc chuyển giao.
Kiểm tra, xử lý hoặc trình cấp
có thẩm quyền xử lý các vướng mắc về tài sản thuộc sở hữu Nhà nước tại các cơ
quan hành chính sự nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
Quản lý tài sản Nhà nước tại các
tổ chức hội, tổ chức bán công.
Tổ chức quản lý và khai thác tài
sản Nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn
tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài
sản Nhà nước.
3.22- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
thống nhất quản lý công tác giá trên địa bàn tỉnh theo qui định của pháp luật;
tổ chức thực hiện các chính sách, biện pháp của Nhà nước về giá. Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phương án giá do các Sở, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị hoặc doanh nghiệp Nhà nước xây dựng đối với giá tài sản, hàng hoá, dịch
vụ quan trọng, giá sản phẩm độc quyền, giá chuyển quyền sử dụng đất, giá đền bù
giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá, niêm
yết giá theo quy định của pháp luật.
Thu thập thông tin, phân tích
tình hình và sự biến động giá cả; báo cáo tình hình giá cả thị trường và tình
hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chủ trì phối hợp các cơ quan có
liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân hoạt
động trên địa bàn tỉnh; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm
pháp luật về giá theo quy định của Nhà nước.
3.23- Thực hiện công tác triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện công tác thống kê, phân tích dự
báo tại các đơn vị tài chính trên địa bàn.
Đầu mối quản lý, định hướng xây
dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp,
chuyển giao các ứng dụng cho các đơn vị tài chính huyện, thị, xã, phường, thị
trấn.
Đầu mối thu thập thông tin, dữ
liệu từ các đơn vị tài chính trên địa bàn, xây dựng cơ sở dữ liệu tài chính tại
địa phương và cung cấp thông tin dữ liệu cho cơ sở dữ liệu chung của Bộ.
3.24- Hướng dẫn, quản lý và kiểm
tra việc thực hiện các dịch vụ tài chính, kinh doanh xổ số kiến thiết và giải
trí có đặt cược, vui chơi có thưởng theo quy định của pháp luật.
3.25- Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về quản lý tài chính ở cấp huyện và cấp xã.
3.26- Thanh tra tài chính đối với
các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế, văn hoá - xã hội, doanh nghiệp
và công dân theo thẩm quyền; thanh tra đối với các cơ quan, tổ chức thuộc Sở
theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với cơ quan Thanh tra
Tài chính ở Trung ương thực hiện thanh tra tài chính đối với các cơ quan hành
chính sự nghiệp và doanh nghiệp do Trung ương quản lý trên địa bàn theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Xét, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài chính theo quy định của
pháp luật.
3.27- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức tài chính kế toán ở địa phương; quản lý tài chính, tài sản và
cán bộ, công chức của Sở theo qui định.
3.28- Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật hoặc do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4:
Quyền hạn
4.1 Sở có tư cách pháp nhân, được
sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước.
4.2 Được ban hành các văn bản hướng
dẫn và kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực quản lý tài chính đối với các cơ quan
hành chính sự nghiệp thuộc tỉnh, huyện, thị theo quy định của pháp luật, của Bộ
Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4.3 Quyết định theo thẩm quyền
trong việc thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ, công chức thuộc quyền
theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công
tác cán bộ.
4.4 Ban hành quy chế hoạt động
trong nội bộ cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Chương II
TỚ CHỨC BỘ MÁY, CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 5:
Tổ chức bộ máy và biên chế
1- Lãnh đao : Sở có 01 Giám đốc
điều hành và từ 02 đến 03 Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc. Các chức vụ này
do Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Tài chính quy định và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
Việc khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc Sở thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2- Cơ cấu tổ chức
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Ngân sách tỉnh
- Phòng Ngân sách huyện, xã
- Phòng Quản lý tài chính hành
chính sự nghiệp
- Ban Giá - Công sản
- Phòng Quản lý đầu tư
- Phòng Tin học - Thống kê
- Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của
văn phòng, thanh tra, che phòng chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Sở quy định
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy
định.
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ ở mỗi
giai đoạn, Giám đốc Sở có thể đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh thay đổi cơ cấu tổ
chức của Sở cho phù hợp.
-Văn phòng có 01 Chánh văn phòng
và từ 01đến 02 Phó chánh văn phòng, thanh tra có 01 Chánh thanh tra và từ 01 đến
02 Phó chánh thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ có 01 Trưởng phòng và từ
01 đến 02 Phó trưởng phòng.
- Chức vụ chánh văn phòng, trưởng
phòng do Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính và Giám đốc sở Nội vụ. Chức vụ chánh thanh tra do Giám đốc Sở thỏa
thuận với Chánh thanh tra Nhà nước tỉnh đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm. Các chức vụ Phó chánh văn phòng, phó chánh thanh tra, Phó trưởng
phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội
vụ.
3- Các đơn vị thuộc Sở:
3.1- Chi cục Tài chính doanh
nghiệp Chi cục có 01 Chi cục trưởng điều hành và từ 01 đến 02 Phó chi cục trưởng
giúp việc. Chức vụ Chi cục trưởng do Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nội vụ. Chức vụ Phó chi cục
trưởng do Giám đốc Sở Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với
Giám đốc Sở Nội vụ.
Quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Chi cục do chi Cục trưởng xây dựng, thông
qua Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành.
3.2- Các đơn vị sự nghiệp thuộc
sở :
- Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở do Giám đốc Sở xây dựng đề án, thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy định.
4. Biên chế của Sở thuộc biên chế
quản lý nhà nước của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
- Căn cứ vào khối lượng, tính chất
và đặc điểm cụ thể công tác tài chính của Sở trong từng giai đoạn, Giám đốc Sở
thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ để đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định biên chế của sở.
- Việc bố trí công chức, viên chức
của Sở căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà
nước theo quy định.
Điều 6:
Chế độ làm việc
1- Sở làm việc theo chương
trình, kế hoạch công tác hàng năm do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản quy định này.
2- Giám đốc Sở là người lãnh đạo
và điều hành mọi hoạt động của Sở theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định mọi
vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của Sở và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước
Uỷ ban nhân dân tỉnh về toàn bộ công tác của Sở; đồng thời chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng Bộ Tài chính về các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn của
ngành.
Phó Giám đốc sở là người giúp việc
cho Giám đốc, được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các nhiệm vụ công tác được giao, đồng thời
cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về lĩnh vực công tác
được phân công phụ trách. Phó giám đốc Sở có thể được Giám đốc Sở Uỷ quyền để
giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng không được Uỷ quyền lại cho công chức
cấp dưới.
3- Văn phòng, thanh tra và các
phòng làm việc theo chế độ trưởng phòng, giải quyết các vấn đề được Giám đốc Sở
hoặc Phó giám đốc Sở phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc hoặc Phó giám đốc về kết quả công việc được phân
công.
Các Trưởng phòng có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch công tác tháng, quý, 6 tháng, năm gửi cho Văn phòng Sở để kết
hợp với kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính tổng hợp trình
Giám đốc Sở quyết định phân bổ kế hoạch hàng năm.
4- Hàng tháng, quý, 6 tháng, năm
Sở có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản tình hình hoạt động với Tỉnh uỷ, Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính; đồng thời kiến nghị đề xuất những
thuận lợi, khó khăn để xin chủ trương giải quyết.
Chương III
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7:
Sở có mối quan hệ công tác với các ngành, các cấp như sau:
1- Đối với Bộ Tài chính : Sở chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ và các mặt công tác
do Bộ Tài chính phụ trách. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công
tác chuyên môn cho Bộ Tài chính theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2- Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Sở chịu sự lãnh đạo trực tiếp và
toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo tình hình công tác theo chế độ định
kỳ và theo yêu cầu đột xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trước khi tổ chức thực hiện
các chương trình công tác của Bộ Tài chính và các ngành Trung ương có liên quan
đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành của
tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã : Sở xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt
chẽ với các sở, ban, ngành của tỉnh và các huyện, thị đối với các mặt công tác
thuộc chức năng quản lý của Sở về công tác tài chính; đồng thời có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ tài chính đối với các sở, ban,
ngành, huyện, thị.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân
công, Sở Tài chính được yêu cầu các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp
trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công theo sự chỉ đạo của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
Sở Tài chính và các sở, han,
ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị làm việc trên tinh thần hợp tác và tôn trọng
lẫn nhau. Trong trường hợp có những vấn đề chưa nhất trí thì các bên báo cáo
xin ý kiến chỉ đạo giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với các cơ quan, đơn vi của
Trung ương và các tỉnh, thành khác trú đóng và hoạt động trên địa bàn tỉnh :
Sở Tài chính căn cứ theo phân cấp
của Nhà nước làm việc với các đơn vị Trung ương và tỉnh bạn hoạt động trên địa
bàn tỉnh theo chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực của ngành có liên quan đến
lĩnh vực tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị này hoàn
thành nhiệm vụ.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 8: Quy định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định ban hành bản quy định này có hiệu lực.
Điều 9:
Việc sửa đổi, bổ sung quy định này do Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nội
vụ thống nhất đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.