VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỐI CAO
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 29/2004/QĐ-TCCB
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 01 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO, KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ TRUNG ƯƠNG
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ vào Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân;
Cắn cứ vào Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, sau
khi trao đổi thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và Hội Luật gia Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát
viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung
ương
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3: Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự Trung ương, Hội đồng
tuyển chọn Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm
sát quân sự Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỐI CAO
Hà Mạnh Trí
|
LÀM
VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO, KIỂM
SÁT VIÊN VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2004/QĐ-TCCB ngày 15/01/2004 của Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy
chế này quy định nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn
Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân
sự Trung ương (sau đây gọi tắt là Hội đồng); trình tự tuyển chọn và đề nghị bổ
nhiệm Kiểm sát viên, miễn nhiệm và cách chức chức danh Kiểm sát viên.
Điều 2: Hội
đồng làm việc theo chế độ tập thể. Mọi quyết định của Hội đồng được thông qua tại
phiên họp của Hội đồng và phải được ít nhất ba ủy viên trở lên biểu quyết tán
thành.
Điều 3: Phiên
họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng triệu tập; Hội đồng chỉ tiến hành họp khi
có mặt từ ba ủy viên trở lên tham dự.
Trường hợp ủy viên của Hội đồng có lý do không tham dự được
phiên họp của Hội đồng thì có thể gửi ý kiến của mình về vấn đề thuộc chương
trình làm việc của phiên họp.
Điều 4: Giấy
triệu tập phiên họp, chương trình làm việc và các tài liệu phục vụ cho phiên họp
phải được gửi cho các ủy viên Hội đồng chậm nhất là 10 ngày trước phiên họp của
Hội đồng.
Điều 5: Trong
trường hợp xét thấy cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể quyết định mời đại diện
các cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan tham gia phiên họp của Hội đồng và phát
biểu ý kiến về các vấn đề có liên quan đến việc tuyển chọn và bổ nhiệm Kiểm sát
viên, miễm nhiệm hoặc cách chức chức danh Kiểm sát viên, nhưng không được biểu
quyết.
Chuyên viên của các cơ quan, đơn vị tổ chức hữu quan được phân
công giúp việc cho từng thành viên Hội đồng được tham dự các phiên họp của Hội
đồng, được phát biểu khi thấy cần thiết nhưng không được biểu quyết.
Điều 6: Hội
đồng có bộ phận giúp việc gồm đại diện lãnh đạo, một số chuyên viên của Vụ Tổ
chức cán bộ Viện Kiểm sát nhân dân tối cao để làm nhiệm vụ sau:
- Chuẩn bị nội dung tài liệu, in ấn tài liệu, hồ sơ danh sách
những người được đưa ra tuyển chọn và đề nghị bổ nhiệm Kiểm sát viên, miễn nhiệm
hoặc cách chức Kiểm sát viên.
- Chuẩn bị chương trình địa điểm các phiên họp của Hội đồng; gửi
giấy triệu tập phiên họp và các tài liệu cần thiết đến từng ủy viên của Hội đồng.
- Cung cấp, bổ sung tài liệu cho phiên họp hoặc làm rõ vấn đề
liên quan đến người được đưa ra tuyển chọn và đề nghị bổ nhiệm Kiểm sát viên,
miễn nhiệm hoặc cách chức Kiểm sát viên theo yêu của Hội đồng.
- Căn cứ vào kết quả biểu quyết thông qua tại phiên họp của Hội
đồng, bộ phận giúp việc chuẩn bị tài liệu để Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc
cách chức chức danh Kiểm sát viên.
- Lưu giữ, bảo quản các hồ sơ, tài liệu của Hội đồng.
- Giúp Hội đồng ghi biên bản phiên họp của Hội đồng có 1 thư
ký phiên họp; Thư ký phiên họp do Hội đồng cử trong số các chuyên viên của bộ
phận giúp việc theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Biên bản phiên họp của Hội đồng phải ghi lại đầy đủ diễn biến
của phiên họp; ý kiến của các ủy viên Hội đồng; ý kiến của đại diện các cơ quan,
đơn vị, tổ chức hữu quan được mời tham gia phiên họp của Hội đồng (nếu có); kết
quả biểu quyết; ý kiến bảo lưu (nếu có). Chủ tịch và các ủy viên của Hội đồng
có mặt tại phiên họp và thư ký phiên họp cùng ký tên vào biên bản của phiên họp
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHỦ TỊCH VÀ ỦY
VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều 7:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội
đồng;
- Chủ đạo việc chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc của Hội
đồng.
- Quyết định triệu tập các phiên họp của Hội đồng.
- Chủ tọa, điều hành các phiên họp của Hội đồng
- Yêu cầu bộ phận giúp việc phát biểu hoặc cung cấp thông tin,
tài liệu cần thiết về các vấn đề mà các ủy viên của Hội đồng quan tâm, có liên
quan đến việc tuyển chọn và đề nghị bổ nhiệm Kiểm sát viên, miễn nhiệm hoặc
cách chức chức danh Kiểm sát viên.
- Quyết định biểu quyết để thông qua việc tuyển chọn Kiểm sát
viên, miễn nhiệm hoặc cách chức chức danh Kiểm sát viên.
- Quyết định việc phải bổ sung tài liệu hoặc làm rõ những vấn
đề liên quan đối với những trường hợp có vướng mắc khi đưa ra tuyển chọn Kiểm
sát viên, miễn nhiệm hoặc cách chức chức danh Kiểm sát viên để xem xét trong
phiên họp lần sau.
- Kết luận nội dung phiên họp (kết quả phiên họp).
- Căn cứ kết quả phiên họp, trình Chủ tịch nước đề nghị bổ nhiệm,
miễn nhiệm hoặc cách chức chức danh Kiểm sát viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Hội đồng
- Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng theo thông báo triệu
tập. Nghiên cứu kỹ các hồ sơ, tài liệu, danh sách tuyển chọn, miễn nhiệm hoặc
cách chức chức danh Kiểm sát viên do bộ phận giúp việc chuyển tới.
- Thảo luận và phát biểu ý kiến về các vấn đề thuộc nội dung
phiên họp; Đề nghị bổ sung tài liệu, xem xét khiếu nại, tố cáo hoặc làm rõ các
vấn đề mà mình quan tâm có liên quan đến hồ sơ, danh sách của những người được
đưa ra xem xét, tuyển chọn và đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức chức
danh Kiểm sát viên.
- Bảo mật các hồ sơ, tài liệu của phiên họp Hội đồng.
- Được mời dự các hội nghị sơ kết, tổng kết, chuyên đề có liên
quan đến Kiểm sát viên và hoạt động tố tụng của Kiểm sát viên, hội nghị tổng kết
ngành kiểm sát hàng năm, hội nghị công tác cán bộ.
- Trong trường hợp cần thiết, ủy viên của Hội đồng được giao
nhiệm vụ xác minh, tìm hiểu các sự việc liên quan đến người được đưa ra Hội đồng
xem xét tuyển chọn Kiểm sát viên, miễn nhiệm hoặc cách chức chức danh Kiểm sát
viên theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
Trong trường hợp ủy viên Hội đồng vì lý do công tác đột xuất vắng
mặt có thể ủy quyền cho người đại diện thay mặt mình đến tham dự phiên họp Hội
đồng và phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết.
III. TRÌNH TỰ XÉT TUYỂN CHỌN VÀ ĐỀ NGHỊ BỔ
NHIỆM KIỂM SÁT VIÊN, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC CHỨC DANH KIỂM SÁT VIÊN
Điều 8:
1. Việc tuyển chọn Kiểm sát viên Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương được tiến
hành theo trình tự sau đây:
- Chủ tịch Hội đồng khai mạc phiên họp.
- Hội đồng cử thư ký phiên họp.
- Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có thể ủy quyền
cho đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo với Hội đồng danh sách và hồ sơ
những người được Ủy ban Kiểm sát Viện Kiểm sát nhân dân tối cao lựa chọn đề nghị
tuyển chọn làm Kiển sát viên Viện Kiển sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên viện
Kiểm sát quân sự Trung ương.
- Các ủy viên Hội đồng căn cứ vào tiêu chuẩn Kiểm sát viên và
hồ sơ của người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên để thảo
luận, trao đổi, phát biểu ý kiến xem xét người đó có đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát
viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung
ương hay không.
- Chủ tịch Hội đồng kết luận và các ủy viên Hội đồng có mặt biểu
quyết công khai bằng hình thức giơ tay.
- Việc báo cáo với Hội đồng về hồ sơ của người được đề nghị
tuyển chọn và bổ nhiệm Kiểm sát viên theo danh sách trích ngang đã lập và được
thực hiện đối với từng người một và do Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực tiếp
báo cáo.
- Hội đồng thảo luận và biểu quyết đối với từng người một.
- Trong quá trình thảo luận, trao đổi các ủy viên của Hội đồng
có thể đề nghị Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao giải trình những vấn
đề chưa rõ liên quan đến người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát
viên.
Nếu phát hiện hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có vấn đề chưa rõ; hoặc
có đơn thư khiếu nại, tố cáo phản ánh không tốt về đạo đức, lối sống… của người
được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên, mà có ủy viên Hội đồng
xét thấy cần thiết và đề nghị cần phải tiến hành bổ sung hoặc xác minh làm rõ.
Trong những trương hợp không thể làm rõ kết luận tại phiên họp thì Chủ tịch Hội
đồng quyết định việc dừng tuyển chọn đối với người đó và giao lại cho bộ phận
giúp việc tiến hành bổ sung hoặc xác minh làm rõ.
2. Thủ tục và trình tự xem xét hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, cách
chức chức danh Kiểm sát viên được thực hiện như thủ tục, trình tự xét tuyển chọn
Kiểm sát viên quy định tại khoản 01 Điều này.
Trong trường hợp cần thiết, đối với việc xem xét Kiểm sát viên
vi phạm kỷ luật để đề nghị miễm nhiệm hoặc cách chức chức danh Kiểm sát viên, Hội
đồng có thể yêu cầu Hội đồng kỷ luật của đơn vị nơi có Kiểm sát viên vi phạm kỷ
luật cung cấp thông tin, tài liệu, làm rõ các vấn đề có liên quan đến việc xét
kỷ luật đối với Kiểm sát viên vi phạm.
Điều 9: Tờ
trình Chủ tịch nước bổ nhiệm Kiểm sát viên, miễm nhiệm hoặc cách chức chức danh
Kiểm sát viên do Chủ tịch Hội đồng ký, được đóng bằng con dấu của Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao nhưng phải ghi đầy đủ chức danh Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao (kèm theo 01 bộ hồ sơ chính của người (hoặc những người) đã được
tuyển chọn, biên bản họp của Hội đồng).
Điều 10: Các
quyết định của Chủ tịch nước về việc bổ nhiệm Kiểm sát viên, miễm nhiệm hoặc
cách chức chức danh Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao sao gửi các ủy viên của Hội đồng trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định hoặc thông báo của Chủ tịch nước.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH CỦA QUY CHẾ
Điều 11:
1. Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự Trung ương có trách nhiệm thi hành Quy
chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần được giải
thích hoặc quy định bổ sung, thì đề nghị phản ánh cho Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao để giải thích hoặc quy định bổ sung./.
|
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỐI CAO
Hà Mạnh Trí
|