BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/2007/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 09 năm 2007
|
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Bộ Luật Dân sự đã được
Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông
qua ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật An ninh Quốc gia
đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 6
thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh
Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định
số 86/2002/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định
số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn thông;
Căn cứ Nghị định
số 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 07 năm 2004 của Chính phủ quy định Quy định xử
phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện;
Căn cứ ý kiến chỉ
đạo của Phó Thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng
tại văn bản số 311/VPCP-CN ngày 16 tháng 01 năm 2007 về Đề án quản lý thuê bao
điện thoại di động trả trước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này quy định về quản lý thuê bao di động trả trước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm
(15) ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng
Vụ Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh
nghiệp thông tin di động, chủ các điểm giao dịch dịch vụ thông tin di động trả
trước và chủ thuê bao sử dụng dịch vụ thông tin di động trả trước chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- PTT.Nguyễn Sinh Hùng;
- PTT.Nguyễn Thiện Nhân;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, Vụ VT.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Nam
Thắng
|
QUY ĐỊNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BTTTT ngày 04 tháng 09 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh các hoạt động đăng ký,
lưu giữ và sử dụng các thông tin về nhân thân và số máy của người đứng tên đại
diện cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân sử dụng dịch
vụ thông tin di động mặt đất trả trước (sau đây gọi tắt là dịch vụ di động trả
trước) nhằm sử dụng, khai thác hiệu quả tài nguyên viễn thông, thúc đẩy sự phát
triển bền vững của thị trường viễn thông Việt Nam và đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin trong hoạt động viễn thông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước có liên
quan trực tiếp đến hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ di động trả trước;
2. Doanh nghiệp thông tin di
động;
3. Chủ các điểm giao dịch dịch
vụ thông tin di động trả trước (sau đây gọi tắt là Chủ điểm giao dịch);
4. Chủ thuê bao sử dụng dịch vụ thông tin di động
trả trước (sau đây gọi tắt là Chủ thuê bao).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng
trong quy định này được hiểu như sau:
1. Dịch vụ di động trả trước là dịch vụ mà người
sử dụng dịch vụ phải trả tiền trước cho doanh nghiệp thông tin di động thông
qua hình thức thẻ SIM trả trước hoặc máy đầu cuối di động trả trước (loại không
dùng thẻ SIM) hoặc các hình thức tương tự khác.
2. Doanh nghiệp thông tin di động là doanh nghiệp
viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập mạng và cung cấp
dịch vụ thông tin di động.
3. Chủ điểm giao dịch là tổ chức hoặc cá nhân
được doanh nghiệp thông tin di động uỷ quyền tiếp nhận đăng ký thông tin thuê
bao và chuyển các thông tin đã đăng ký về doanh nghiệp để doanh nghiệp cập nhật
vào cơ sở dữ liệu và kích hoạt dịch vụ cho thuê bao.
4. Chủ thuê bao là người đứng
tên đại diện cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân sử dụng dịch vụ thông tin di động
trả trước, bao gồm:
a) Chủ thuê bao di động trả trước của các mạng
điện thoại di động nội vùng và di động toàn quốc;
b) Chủ thuê bao di động trả trước của mạng điện
thoại trung kế vô tuyến;
c) Chủ thuê bao di động trả trước của các mạng
viễn thông khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
5. Cơ sở dữ liệu
thông tin thuê bao là tập hợp các trang thiết bị (bao gồm cả phần cứng và phần
mềm) được liên kết với nhau để phục vụ việc cập nhật, lưu giữ và sử dụng thông
tin thuê bao của doanh nghiệp thông tin di động.
Điều
4. Nguyên tắc đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao
1. Phương thức, thủ tục
đăng ký phải hợp lý, đơn giản; không gây phiền hà và không tạo thêm chi phí cho
chủ thuê bao.
2. Đảm bảo thông tin
thuê bao được đăng ký, lưu giữ thống nhất, tập trung, tin cậy và sử dụng đúng mục
đích.
3. Đảm bảo bí mật đối
với thông tin thuê bao theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp thông tin di động
có trách nhiệm bảo đảm bí mật thông tin thuê bao trừ các trường hợp sau đây:
a) Chủ thuê bao đồng
ý cho cung cấp các thông tin của mình;
b) Các doanh nghiệp thông tin di động có thoả
thuận bằng văn bản với nhau về việc trao đổi, cung cấp thông tin thuê bao để quản
lý cước phí sử dụng và ngăn chặn hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo hợp
đồng của chủ thuê bao;
c) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Chương 2
Điều
5. Đối tượng đăng ký
Mọi đối tượng quy định
tại Khoản 4, Điều 3 đều phải đăng ký thông tin thuê bao, bao gồm:
1. Chủ thuê bao bắt đầu
sử dụng dịch vụ di động trả trước;
2. Chủ thuê bao di động
trả trước đang được mở hai chiều;
3. Chủ thuê bao di động
trả trước đã bị khoá một chiều;
4. Chủ thuê bao di động
trả trước đã bị khoá hai chiều nhưng đang còn trong thời gian được giữ số thuê
bao theo quy định và đăng ký sử dụng lại;
5. Chủ thuê bao di động
trả trước thay đổi thông tin đăng ký.
Điều 6. Đăng ký thông tin
thuê bao
1. Đối với chủ thuê bao là cá nhân quy định tại
Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 và đối với thuê bao đại diện cho cơ quan, tổ
chức phải đến đăng ký trực tiếp tại điểm giao dịch để cung cấp số thuê bao, chứng
minh thư hoặc hộ chiếu đang còn thời hạn sử dụng và giấy giới thiệu (áp dụng
cho thuê bao đại diện cho cơ quan, tổ chức) cho chủ điểm giao dịch.
2. Đối với chủ thuê bao là cá nhân quy định tại Khoản 2, Khoản
5 Điều 5 được phép lựa chọn các phương thức đăng ký sau đây:
a) Đăng ký qua tin nhắn SMS bằng chính số thuê bao đang sử dụng
đến hệ thống theo mẫu mà doanh nghiệp thông tin di động thông báo cho thuê bao,
hoặc;
b) Đăng ký qua cổng thông tin điện
tử của doanh nghiệp thông tin di động bằng chính tài khoản của thuê bao đang sử
dụng theo mẫu mà doanh nghiệp thông báo cho thuê bao, hoặc;
c) Đăng ký trực tiếp tại điểm
giao dịch như quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Các thông tin thuê bao phải được doanh nghiệp và chủ điểm
giao dịch kiểm tra, cập nhật, lưu giữ và quản lý bao gồm:
a) Đối với chủ thuê
bao là cá nhân người Việt Nam:
1.
Số máy thuê bao đầy đủ (mã mạng hoặc mã vùng và số thuê
bao);
2.
Họ và tên đầy đủ của chủ thuê bao;
3.
Ngày tháng năm sinh của chủ thuê bao;
4.
Số chứng minh thư của chủ thuê bao.
b) Đối với chủ thuê
bao là người nước ngoài:
5.
Số máy thuê bao đầy đủ (mã mạng hoặc mã vùng và số thuê
bao);
6.
Họ và tên đầy đủ của chủ thuê bao;
7.
Ngày tháng năm sinh của chủ thuê bao;
8.
Quốc tịch của chủ thuê bao;
9.
Số hộ chiếu của chủ thuê bao.
c) Đối với chủ thuê
bao là người đứng tên đại diện cho cơ quan, tổ chức:
- Số máy
thuê bao đầy đủ (mã mạng hoặc mã vùng và số thuê bao);
- Tên gọi
và địa chỉ giao dịch của cơ quan, tổ chức (theo giấy giới thiệu);
- Họ và
tên đầy đủ của chủ thuê bao;
- Ngày tháng năm sinh của chủ thuê
bao;
- Số chứng
minh thư của chủ thuê bao.
4. Đối với người dưới
14 tuổi (không có chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu) phải có bố mẹ hoặc người
giám hộ theo quy định của pháp luật đứng bảo lãnh đăng ký.
5. Trong trường hợp chủ thuê bao cung cấp không
đầy đủ hoặc không chính xác các thông tin thuê bao quy định tại Khoản 3 Điều
này thì doanh nghiệp hoặc chủ điểm giao dịch không chấp nhận thông tin đăng ký
và thông báo cho chủ thuê bao biết.
6. Đối với các đối tượng sử dụng phương thức
đăng ký qua bản tin SMS hoặc cổng thông tin điện tử, đối với mỗi lần nhận đăng
ký, doanh nghiệp thông tin di động phải gửi một (01) thông báo phản hồi bằng bản
tin SMS hoặc gọi điện trực tiếp cho chủ thuê bao về việc chấp nhận hoặc không
chấp nhận thông tin đăng ký. Sau tối đa 03 (ba) lần gửi thông báo phản hồi bằng
bản tin SMS hoặc gọi điện trực tiếp không chấp nhận thông tin đăng ký, doanh
nghiệp sẽ từ chối thực hiện việc đăng ký bằng phương thức SMS và cổng thông tin
điện tử, còn chủ thuê bao phải đến điểm giao dịch để đăng ký trực tiếp
theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
7. Số liệu thông tin
thuê bao quy định tại Khoản 3 Điều 6 phải được cập nhật vào cơ sở dữ liệu tập
trung của doanh nghiệp chậm nhất là 48 giờ kể từ khi tiếp nhận đăng ký trực tiếp
tại điểm giao dịch hoặc bằng SMS hoặc bằng cổng thông tin điện tử.
8.
Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 5, chậm nhất là
03 giờ (trong điều kiện hệ thống hoạt động bình thường) sau khi tiếp nhận đăng
ký thông tin thuê bao tại điểm giao dịch theo quy định, doanh nghiệp thông tin
di động phải kích hoạt đầy đủ dịch vụ cho thuê bao.
9. Sau thời hạn 24 tháng kể từ ngày Bộ Thông tin
và Truyền thông chính thức công bố thời điểm bắt đầu triển khai kế hoạch quản
lý thuê bao di động trả trước theo Quyết định này, thuê bao di động trả trước
quy định tại Điều 5 không đăng ký thông tin thuê bao theo
quy định hoặc cố ý cung cấp thông tin không chính xác sẽ bị chấm dứt hoạt động.
Các thuê bao này muốn sử dụng lại dịch vụ phải làm thủ tục như đối với thuê bao
mới.
1. Việc lưu giữ thông
tin thuê bao được thực hiện trên nguyên tắc thiết lập cơ sở dữ liệu thông tin
thuê bao tập trung và thống nhất trong từng doanh nghiệp thông tin di động. Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao của doanh nghiệp phải được
tổ chức khoa học, tin cậy, an toàn.
2. Cơ sở dữ liệu
thông tin thuê bao của doanh nghiệp thông tin di động được kết nối với cơ sở dữ
liệu của các cơ quan quản lý nhà nước để sử dụng cho các trường hợp quy định tại
Khoản 1, Khoản 2, Điều 8.
Điều
8. Sử dụng thông tin thuê bao
Thông tin thuê bao chỉ
được cung cấp, sử dụng cho các mục đích sau đây:
1. Phục vụ cho công
tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin;
2. Phục vụ cho công
tác quản lý về mạng lưới, dịch vụ và quản lý tài nguyên viễn thông;
3. Phục vụ cho hoạt động
quản lý, khai thác mạng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thông tin di động;
Điều 9. Trách nhiệm của
cơ quan quản lý nhà nước
1. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các đơn vị
thuộc Bộ và các doanh nghiệp thông tin di động tổ chức tuyên truyền, phổ biến
việc thực hiện Quyết định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để hướng
dẫn dư luận và người sử dụng dịch vụ.
b) Xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai việc
quản lý thuê bao di động trả trước theo quy định này.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm
và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động đăng ký, lưu giữ và sử dụng
thông tin thuê bao di động trả trước theo thẩm quyền và các quy định hiện hành của
pháp luật.
d) Chủ trì phối hợp với Bộ Công an, Uỷ ban
Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để triển khai việc quản lý
thuê bao di động trả trước theo quy định.
2. Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo Sở Bưu chính, Viễn thông:
a) Chủ trì, phối hợp
với Công an tỉnh, thành phố để tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, đại lý
thông tin di động trên địa bàn trong đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê
bao theo các quy định tại quyết định này.
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành
chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động đăng ký, lưu giữ và sử dụng
thông tin thuê bao di động trả trước trên địa bàn theo thẩm quyền và các quy định
hiện hành của pháp luật.
1. Đầu tư xây dựng, tổ chức vận hành, khai
thác an toàn hệ thống trang thiết bị phục vụ việc đăng ký, lưu giữ và sử
dụng thông tin thuê bao theo các quy định tại Quyết định này.
2. Trên cơ sở kế hoạch
triển khai quản lý thuê bao di động trả trước của Bộ Thông tin và Truyền thông,
xây dựng và báo cáo kế hoạch quản
lý thuê bao di động trả trước của mình với Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện
quy trình, thủ tục đăng ký thông tin thuê bao đối với các phương thức đăng ký
quy định tại Điều 6 và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Thực hiện việc uỷ quyền
cho các chủ điểm giao dịch việc tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao theo quy định
của pháp luật. Công bố và thông báo đến các chủ thuê bao về các điểm giao dịch
được uỷ quyền.
5. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn cho các chủ điểm
giao dịch và các chủ thuê bao di động trả trước quy định này, kế hoạch và quy trình đăng ký thông tin thuê bao của doanh nghiệp.
6. Tổ chức, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các
quy định, các văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định này và các quy trình đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước của doanh nghiệp đối với các chủ điểm giao dịch được uỷ quyền.
7. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về
chứng minh thư để kiểm tra, đối soát, cập nhật, lưu giữ và sử dụng thông tin
thuê bao theo quy định của Quyết định này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
8. Giải quyết các khiếu nại của khách hàng về việc
đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao của doanh nghiệp.
9. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
10. Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ
06 tháng và đột xuất khi có yêu cầu về các nội dung quản lý thuê bao di động trả
trước quy định tại Quyết định này.
Điều 11. Trách nhiệm của chủ các điểm
giao dịch
1. Chịu trách nhiệm đăng ký, quản lý thông tin
thuê bao di động trả trước theo đúng các quy định tại Quyết định này và quy trình đăng ký thông tin thuê bao của doanh nghiệp
đối với toàn bộ số thuê bao di động trả trước được doanh nghiệp uỷ quyền quản
lý.
2. Chịu trách nhiệm kiểm tra, cập nhật và chuyển
chính xác, kịp thời cho doanh nghiệp các thông tin thuê bao đã đăng ký tại điểm
giao dịch của mình.
3. Giải quyết các khiếu nại của thuê bao di động
trả trước về việc đăng ký, quản lý thông tin thuê bao đã đăng ký với mình.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Thông báo với doanh nghiệp hoặc các cơ quan
có thẩm quyền khi phát hiện các vi phạm trong quá trình đăng ký, lưu giữ và sử
dụng thông tin thuê bao di động trả trước.
Điều 12. Trách nhiệm của chủ
thuê bao di động trả trước
1. Thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao
theo quy định tại Điều 6.
2. Tạo điều kiện cần thiết để doanh nghiệp, chủ
điểm giao dịch và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra,
xác nhận các thông tin thuê bao đã cung cấp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của
mình trong quá trình sử dụng.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác
thực của thông tin thuê bao mà mình đăng ký.
4. Thông báo với doanh nghiệp hoặc chủ điểm giao
dịch khi có thay đổi về chủ thuê bao.
5. Thông báo với doanh nghiệp hoặc chủ điểm giao
dịch hoặc các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện các vi phạm trong quá trình
đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước.
Điều 13. Thanh tra, kiểm
tra
Việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động đăng ký,
lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước theo Quyết định này do
Thanh tra chuyên ngành Bưu chính Viễn thông thực hiện theo quy định tại Luật
Thanh tra và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
Điều 14. Xử lý vi phạm
Doanh nghiệp thông tin di động, chủ điểm giao dịch
và người sử dụng dịch vụ di động trả trước vi phạm các quy định tại quyết định
này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 5
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan quản lý nhà nước
về bưu chính viễn thông, doanh nghiệp, chủ điểm giao dịch và chủ thuê bao di động
trả trước có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Vụ trưởng Vụ Viễn thông hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này và chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả
tổ chức thực hiện sáu (06) tháng, hàng năm để báo cáo Bộ trưởng.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan cần phản ánh
kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định
này.