BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI-UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 286-TT/LB
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 05 năm 1979
|
HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 140-TTG NGÀY 21-4-1979 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC ÁP DỤNG GIÁ CƯỚC VẬN TẢI THỐNG NHẤT Ở CÁC TỈNH MIỀN
NAM
Căn
cứ Quyết định số 140-TTg ngày 21-4-1979 của Thủ tướng Chính phủ cho phép ngành
vận tải ở các tỉnh phía Nam kể từ Quảng Nam – Đà Nẵng trở vào được thi hành thống
nhất biểu cước vận tải hàng hóa bằng đường sắt, ôtô và cơ giới đường sông ban
hành theo Nghị định số 170-CP ngày 26-11-1964 của Hội đồng Chính phủ và biểu cước
vận tải hành khách hiện hành ở các tỉnh phía Bắc, nay Ủy ban Vật giá Nhà nước
và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thi hành cụ thể như sau:
I. ĐỐI VỚI VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
Thi hành thống nhất các biểu cước
sau đây:
1. Biểu cước vận tải hàng hóa
ban hành theo nghị định số 170-CP ngày 26-11-1964 của Hội đồng Chính phủ và
thông tư số 01-KT/VT ngày 05-01-1965 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thi
hành nghị định nói trên.
2. Biểu cước vận tải hành khách
bằng đường sắt như hiện hành ở các tỉnh phía Bắc. Giá cước là 0.02 đ/hành khách
– kilômét cho các loại toa xe ghế ngang và ghế dọc. Đối với loại toa xe cũ của
ngụy quyền Sài Gòn ghế băng là 0,015đ/hành khách – kilômét.
II. ĐỒI VỚI VẬN
TẢI ÔTÔ:
Vận dụng tinh thần điều 1 của
quyết định số 140-TTg, căn cứ vào tình hình tổ chức vận chuyển hàng hóa và hành
khách bằng ôtô ở các tỉnh phía Nam,
liên bộ quy định cụ thể việc áp dụng giá cước vận tải hàng hóa và hành khách bằng
ôtô như sau:
1. Vận chuyển hàng hóa:
a) Nay áp dụng thống nhất biểu
cước của nghị định số 170-CP cho vận tải hàng hóa bằng ôtô ở các tuyến đường phía
Nam
(cước này đã dự trù trước đến việc thống nhất giá xăng dầu ở hai miền).
b) Đối với các loại đường đặc biệt
tốt (bao gồm các tuyến đường quốc lộ 1A từ đèo Hải Vân đến thành phố Hồ Chí
Minh và Tây Ninh; tuyến đường quốc lộ 4 từ thành phố Hồ Chí Minh đến Cần Thơ
thuộc tỉnh Hậu Giang và Bạc Liêu thuộc tỉnh Minh Hải). Mức cước được áp dụng là
cước đường loại 1 giảm 15%...
c) Vận chuyển hàng hóa đường ngắn
bằng ôtô trong phạm vi từ 1 đến 30 kilômét áp dụng như biểu cước vận tải hàng
hóa đường ngắn bằng ôtô ban hành theo quyết định liên bộ số 18-QĐ/LB ngày
13-02-1975 của liên bộ Ủy ban Vật giá Nhà nước – Bộ Giao thông vận tải.
d) Thi hành thống nhất ở các tỉnh
phía Nam các thông tư số 23-KT/VT ngày 22-12-1964 của Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn thi hành nghị định số 170-CP ngày 26-11-1964 của Hội đồng Chính phủ (trong
đó đã hủy bỏ điểm a, phần II của thông tư về giá cước theo tấn xe giờ và tấn
xe/kilômét lăn bánh như đã nói rõ trong quyết định số 18-QĐ/LB) và thông tư số
09-VT ngày 01-08-1965 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cách tính huy động
phí cho phương tiện vận tải cơ giới, thô sơ đường thủy và đường bộ.
2. Vận chuyển hành khách:
a) Biểu cước áp dụng cho vận tải
hành khách bằng ôtô ở các tỉnh phía Nam được tính theo biểu cước hành khách hiện
hành của phía Bắc. Riêng ở các tuyến đường đặc biệt tốt (nêu ở điểm b, mục II,
phần I) giảm 15% trên mức cước đường loại 1 của biểu cước hành khách hiện hành
miền Bắc. Cụ thể giá cước một hành khách – kilômét trên các loại đường như sau:
Đường đặc biệt tốt: 0,017đ/hành
khách-kilômét
Đường loại 1 và 2: 0.02 đ/hành
khách-kilômét
Đường loại 3: 0,026 đ/hành
khách-kilômét
Đường loại 4: 0,034 đ/hành
khách-kilômét
Đường loại 5: 0,045đ/hành
khách-kilômét
b) Về giá cước vận chuyển hành
khách đường ngắn trong nội và ngoại thành, cước vận chuyển cán bộ, công nhân
viên đi làm theo vé tháng, liên bộ giao cho Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành
phố căn cứ vào điều kiện vận chuyển hành khách cụ thể của địa phương mình mà lập
phương án báo cáo với liên bộ để giải quyết.
Trong lúc chờ đợi, vẫn thi hành
biểu cước vận tải hành khách trong nội tỉnh như hiện hành.
3. Phân cấp loại đường cụ thể ở
các tỉnh và thành phố phía Nam
do Bộ Giao thông vận tải công bố.
III. ĐỐI VỚI
VẬN TẢI ĐƯỜNG SÔNG.
1. Thi hành thống nhất biểu cước
vận tải hàng hóa bằng phương tiện cơ giới đường sông đã ban hành theo nghị định
số 170-CP ngày 26-11-1961 của Hội đồng Chính phủ và thông tư số 23-KT/VT ngày
22-12-1964 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thi hành nghị định nói trên.
2. Đối với các địa phương phía
Nam (kể từ Quảng Nam – Đà Nẵng trở vào) địa phương nào đã được Bộ Giao thông vận
tải công bố bảng phân loại sông theo từng khu vực thì áp dụng biểu cước của từng
khu vực cụ thể, địa phương nào chưa phân loại sông thì lập dự kiến phân loại
sông và thông qua Cục vận tải đường sông để trình Bộ Giao thông vận tải xét duyệt
và công bố. Trong lúc chưa được công bố bảng phân loại sông thì các địa phương
đó vẫn thi hành biểu cước vận tải hàng hóa trên sông khu vực 1 đã ban hành
trong nghị định.
3. Đối với thuyền gắn máy đường
sông và biển loại nhỏ từ 30 tấn trở xuống, vận chuyển hàng hóa trong phạm vi nội
tỉnh áp dụng theo quyết định số 57-CVT/VGNN ngày 27-9-1972 của Ủy ban vật giá
Nhà nước.
IV. ĐỐI VỚI VẬN
TẢI ĐƯỜNG BIỂN.
Thi hành thống nhất các biểu cước
sau đây:
1. Biểu cước vận tải hàng hóa bằng
tàu biển theo quyết định số 923-QĐ/LB ngày 21-3-1977 của liên bộ Ủy ban Vật giá
Nhà nước – Bộ Giao thông vận tải.
2. Đối với các loại tàu nhỏ từ
150 tấn trở xuống như tàu Giải phóng, Tankitas, Tự lực … được thi hành biểu cước
vận tải hàng hóa ban hành theo quyết định số 59-VGNN/CVT ngày 27-9-1972 của Ủy
ban Vật giá Nhà nước.
Thông tư này bắt đầu thi hành từ
ngày 01 tháng 06 năm 1979. Những quy định nào trước đây trái với quyết định của
Thủ tướng Chính phủ và thông tư liên bộ này đều bãi bỏ.
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Phan Trọng Tuệ
|
CHÙ
NHIỆM ỦY BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC
Tô Duy
|