|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
113-HĐBT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Bộ trưởng
|
|
Người ký:
|
Tố Hữu
|
Ngày ban hành:
|
10/07/1982
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
113-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 7 năm 1982
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 113-HĐBT NGÀY 10 THÁNG 7 NĂM 1982
VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HÀNG XUẤT KHẨU VÀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHẬP
KHẨU
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Nghị định số 40-CP ngày 7-2-1980 của Hội đồng Chính phủ ban hành bản
quy định về chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích phát triển sản xuất hàng
xuất khẩu và Nghị định số 200-CP ngày 26-5-1981 bổ sung và sửa đổi một số điểm
trong bản quy định ban hành kèm theo Nghị định số 40-CP;
Để phát triển nguồn hành xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập
khẩu, phát huy tính chủ động và tinh thần sáng tạo của ngành, các địa phương và
đơn vị cơ sở trên nguyên tắc Nhà nước độc quyền ngoại thương và Trung ương thống
nhất quản lý công tác ngoại thương;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại thương,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Trong kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm, ủy ban Kế hoạch
Nhà nước phải ghi chỉ tiêu đầu tư thích đáng cho việc mở rộng, đổi mới trang bị
hoặc xây dựng mới các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu và cho việc xây dựng và
hoàn chỉnh các vùng chuyên canh cây, con xuất khẩu. Tỷ lệ đầu tư cho xuất khẩu
phải tương ứng với nhịp động phát triển xuất khẩu. Chỉ tiêu đầu tư phải thể hiện
chính sách trung ương và địa phương cùng làm, Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu giao
cho các ngành, các địa phương phải được bảo đảm cân đối bằng các chỉ tiêu cung ứng
nguyên liệu, vật tư... cần thiết để sản xuất, thu mua, giải quyết bao bì, vận
chuyển và bảo quản hàng xuất khẩu, kể cả hàng xuất khẩu thu mua của khu vực
kinh tế tập thể và cá thể.
Điều 2.-
Hàng xuất khẩu được phân định như sau:
- Hàng xuất khẩu đặc biệt, chỉ
có các cơ quan được Hội đồng Bộ trưởng chỉ định mới được phép kinh doanh.
- Hàng xuất khẩu do Trung ương
thống nhất quản lý và các tổ chức xuất nhập khẩu của trung ương trực tiếp xuất
khẩu (gọi tắt là hàng xuất khẩu Trung ương), có danh mục kèm theo Quyết định
này.
- Hàng xuất khẩu địa phương.
Điều 3.-
Các cơ quan Nhà nước ở trung ương và địa phương phải
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý thị trường và giá cả
trong công tác thu mua hàng xuất khẩu.
Nghiêm cấm tư thương cạnh tranh
mua hàng xuất khẩu với các tổ chức quốc doanh. Nghiêm cấm các tổ chức quốc
doanh nâng giá thu mua hoặc dùng các biện pháp khác để tranh mua hàng xuất khẩu
với nhau.
Cấm các tổ chức kinh doanh của tỉnh,
thành phố này tổ chức việc mua hàng xuất khẩu ở tỉnh, thành phố khác, trừ trường
hợp được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố sở tại cho phép.
Điều 4.-
Đối với hàng xuất khẩu trung ương mà địa phương đã giao nộp
vượt mức kế hoạch, hoặc tuy trung ương không giao chỉ tiêu, hay có giao chỉ
tiêu nhưng không cung cấp nguyên liệu tương ứng, song địa phương vẫn giao nộp
được cho trung ương thì số hàng ấy coi như là của địa phương ủy thác cho các tổ
chức trung ương xuất khẩu và địa phương được sử dụng từ 70 đến 90% ngoại tệ thu
được (theo giá trị FOB) của số hàng đó.
Điều 5.-
Các tổ chức xuất nhập khẩu trung ương trực tiếp xuất khẩu
các mặt hàng do trung ương thống nhất quản lý.
Trong trường hợp tổ chức xuất nhập
khẩu trung ương không nhận ủy thác xuất khẩu phần hàng nói trong điều 4 thì địa
phương được phép xuất khẩu phần hàng đó, nhưng phải được Bộ Ngoại thương cấp giấy
phép.
Điều 6.-
Nếu các tổ chức xuất nhập khẩu Trung ương tổ chức sản xuất, thu mua các mặt hàng
xuất khẩu không thuộc danh mục mặt hàng xuất khẩu trung ương thì được sử dụng từ
70 - 90% số ngoại tệ thu được (theo giá trị FOB) tùy theo từng trường hợp; số
ngoại tệ còn lại từ 10 đến 30% nộp vào quỹ ngoại tệ của Nhà nước.
Nếu các tổ chức xuất nhập khẩu
Trung ương vay ngoại tệ của nước ngoài hoặc của quỹ ngoại tệ xuất khẩu Nhà nước
để sản xuất hàng xuất khẩu thì sau khi hoàn trả vốn và lãi, được sử dụng 70% số
ngoại tệ thu được, và coi là vốn tự có để công ty dùng vào việc nhập khẩu vật
tư, hàng hóa phục vụ phát triển, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu, không được
dùng vào việc khác: 30% ngoại tệ còn lại được bổ sung vào quỹ ngoại tệ xuất khẩu
Nhà nước.
Điều 7.-
Các tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ được
sử dụng 10% số ngoại tệ thu được nếu hoàn thành chỉ tiêu ngoại tệ Nhà nước
giao, và 70% số ngoại tệ thu được đối với phần vượt chỉ tiêu để nhập khẩu vật
tư, hàng hóa... phục vụ cho việc phát triển , mở rộng kinh doanh của đơn vị,
không được dùng vào việc khác.
Điều 8.-
Bộ Ngoại thương và Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định mức
trợ cấp xuất khẩu đối với từng nhóm hàng hoặc từng mặt hàng chủ yếu.
Điều 9.-
Ngoại tệ mà các ngành và các địa phương thu được phải sử
dụng vào việc nhập khẩu tư liệu sản xuất và những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu,
không được nhập khẩu những loại hàng xa xỉ, các hàng trong nước có thể sản xuất
được và sản xuất đủ, và các mặt hàng tiêu dùng không phù hợp với chính sách
tiêu dùng của Nhà nước ta.
Điều 10.-
Tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu đều phải có giấy
phép của Bộ Ngoại thương. Thủ tục cấp giấy phép phải thích hợp với từng hoàn cảnh
và không gây trở ngại không cần thiết cho hoạt động của các tổ chức xuất nhập
khẩu, nhất là các tổ chức ở xa Trung ương.
Điều 11.-
Cấm các hình thức buôn bán trái phép với nước ngoài.
Điều 12.-
Không được thành lập tổ chức công tư hợp doanh để trực
tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu. Những nơi đã lập các công ty hùn vốn với tư
nhân để kinh doanh xuất nhập khẩu thì nay phải chuyển sang sản xuất, chế biến.
Cấm tư nhân trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tất cả các ngành, các địa phương
và cơ sở đều có nhiệm vụ phục vụ xuất nhập khẩu, ra sức mở rộng sản xuất hàng
xuất khẩu để cân đối với nhu cầu nhập khẩu của mình, song chỉ có các tổ chức xuất
nhập khẩu của trung ương và của những tỉnh, thành phố được Hội đồng Bộ trưởng
cho phép như đã quy định trong Nghị định số 200-CP ngày 26-5-1981 của Hội đồng
Chính phủ mới được phép trực tiếp xuất nhập khẩu.
Các tỉnh, thành phố có thể thành
lập các tổ chức xuất nhập khẩu liên doanh với nhau hoặc với các tổ chức xuất nhập
khẩu của Trung ương.
Tỉnh, thành phố nào có nhiều tổ
chức trực tiếp xuất nhập khẩu phải sắp xếp lại để tổ chức thành một đầu mối
giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán với nước ngoài.
Điều 13.-
Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 14.-
Bộ trưởng Bộ Ngoại thương, Bộ trưởng Bộ Tài chính, chủ nhiệm ủy ban Kế hoạch
Nhà nước, tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn thi hành
Quyết định này.
Điều 15.-
Bộ trưởng các Bộ, chủ nhiệm ủy ban Nhà nước, thủ trưởng
các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
DANH MỤC
CÁC MẶT HÀNG DO TRUNG ƯƠNG THỐNG NHẤT QUẢN LÝ VÀ TẬP
TRUNG XUẤT KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 113/HĐBT ngày 10/7/1982)
I. HÀNG NÔNG
SẢN VÀ SẢN PHẨM CHẾ BIẾN TỪ NÔNG SẢN:
1. Gạo
2. Đậu tương hạt và dầu đậu
tương
3. Thuốc lá điếu và lá thuốc lá
4. Rượu, bia
5. Đường các loại
6. Lạc và dầu lạc
7. Đay và sản phẩm làm từ đay
8. Cao-su và sản phẩm làm từ
cao-su
9. Cà-phê
10. Chè
11. Quả hộp và quả ướp đông lạnh
12. Thịt các loại
13. Sơn ta
II. HÀNG HẢI
SẢN:
14. Tôm và mực tươi và đông lạnh,
tôm khô.
III. HÀNG LÂM
SẢN:
15. Gỗ cây và gỗ xẻ
16. Quế và tinh dầu quế
17. Hoa hồi và dầu hồi
IV. HÀNG CÔNG
NGHIỆP
18. Than đá
19. Thiếc
20. Apatít
21. Xi-măng
22. Crômít
23. Sợi, vải
24. Các sản phẩm khác do Trung
ương đặt gia công
V. HÀNG VĂN
HOÁ PHẨM:
25. Tác phẩm nghệ thuật về hội
hoạ, điêu khắc, đồ cổ.
Quyết định 113-HĐBT năm 1982 về biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 113-HĐBT ngày 10/07/1982 về biện pháp phát triển hàng xuất khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
4.279
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|