BAN TỔ CHỨC CỦA
CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 469-TCCP
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 12 năm 1981
|
THÔNG TƯ
CỦA BAN TỔ CHỨC CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 469-TCCP NGÀY 2 THÁNG 12
NĂM 1981 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 94-HĐBT NGÀY 26-9-1981 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ
TRƯỞNG QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN CẤP PHƯỜNG
Căn cứ Điều 7 của Quyết định
nói trên Ban tổ chức của Chính phủ hướng dẫn việc thi hành như sau:
I. TỔ CHỨC
CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC CẤP PHƯỜNG BAO GỒM HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN
1. Hoạt động của Hội đồng nhân
dân phường theo các Điều 100, 115, 117, 118 và 120 của Hiến pháp nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quyết định số 94-HĐBT ngày 26-9-1981 của Hội đồng
Bộ trưởng.
2. Uỷ ban nhân dân phường là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, đồng thời là cơ quan hành chính Nhà nước ở
phường.
Là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân phường có nhiệm vụ:
a) Triệu tập hội nghị và tổ chức
các kỳ họp của Hội đồng nhân dân theo luật quy định;
b) Tổ chức thực hiện các nghị
quyết của Hội đồng nhân dân và báo cáo kết quả trước Hội đồng nhân dân;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho đại
biểu Hội đồng nhân dân phường hoạt động như thông báo tình hình, tổ chức địa điểm
cho đại biểu tiếp xúc với cử tri.
Là cơ quan hành chính Nhà nước ở
phường, Uỷ ban nhân dân phường tổ chức thực hiện 8 nhiệm vụ ở điều 2 trong Quyết
định số 94-HĐBT ngày 26-9-1981 của Hội đồng Bộ trưởng. Trong khi Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố chỉ đạo thực hiện cần lưu ý:
1. Khi giao nhiệm vụ cho cấp phường
thì giao cả quyền hạn được giải quyết, có việc phải quy định thời hạn hoàn
thành.
2. Quy định rõ nhiệm vụ giữa cấp
trên trực tiếp và cấp phường, tránh chồng chéo, dẫm đạp về nhiệm vụ, hoặc bỏ
sót việc mà không ai chịu trách nhiệm chính. Cần quy định rõ nội dung công việc
của cấp phường và các ngành chuyên môn, không để đùn đẩy lẫn nhau.
3. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân phường
xây dựng chương trình, kế hoạch và quy chế công tác. Về công tác hành chính, cần
quy định thống nhất số lượng sổ sách, mẫu sổ sách, cách quản lý công văn, giấy
tờ, văn thư, lưu trữ; quy định thủ tục xác nhận đơn, chứng nhận lý lịch, sao lục
các giấy tờ đúng nguyên tắc nhưng không gây phiền hà cho nhân dân.
4. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức
quản lý hành chính Nhà nước và các công tác như giữ gìn an ninh, hậu phương
quân đội, thanh tra, hoà giải, điều lệ phạt vi cảnh, một số chính sách và
nguyên tắc quản lý xã hội.
5. Về quy mô cấp phường, nói
chung quy mô cấp phường như quyết định đã ghi là có khoảng từ 7000 đến 12000
dân. Riêng những phường ở các thị xã thuộc miền núi và những thị xã mới thành lập
thì không nhất thiết phải đủ 7000 dân.
6. Nói rõ một số điểm trong việc
thực hiện nhiệm vụ:
- Về an ninh: Chú trọng các biện
pháp nhằm ngăn chặn không để xảy ra hoả hoạn, cướp giật, trộm cắp và các ổ buôn
lậu; thực hiện các biện pháp không để bọn phản động, bọn phá hoại hiện hành, bọn
lưu manh ẩn nấp trong phường (có sự hướng dẫn của cấp trên).
- Về quản lý dân: Nắm được dân
là nhiệm vụ chủ yếu; nắm về số lượng, cách làm ăn sinh sống từng người từng hộ,
thông qua đó mà phân loại các đối tượng cần quản lý.
- Vận động nhân dân tham gia quản
lý một số mặt như sửa chữa nhỏ các đường hẻm, làm vệ sinh thu dọn rác, và quản
lý một đoạn đường, quét vôi, bảo vệ vòi nước công cộng v.v...
- Về công thương nghiệp: Giao
cho Uỷ ban nhân dân phường quản lý một số tổ hợp tác xã và cá thể nhằm:
1. Phục vụ nhu cầu thiết thực của
nhân dân trong phường giải quyết một phần khó khăn về kinh tế hiện nay, kể cả
việc sản xuất hàng tiêu dùng.
2. Quản lý chặt chẽ những người
làm ăn riêng lẻ, phát hiện và xử lý (theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp
trên) đối với những người buôn hàng giả và các cửa hàng trá hình.
II. TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
Chính quyền phường là chính quyền
cấp cơ sở, là nơi trực tiếp với dân và dựa vào dân để tổ chức thực hiện phong
trào hành động cách mạng của quần chúng; do đó bộ máy làm việc của phường phải
tổ chức gọn nhẹ và thiết thực. Ngoài việc kiện toàn Uỷ ban nhân dân phường, còn
phải chăm lo xây dựng kiện toàn các tổ dân phố để triển khai công việc đến từng
người dân được kịp thời, đồng thời phải xây dựng các đội công tác và các tiểu
ban chuyên môn. Các tổ chức này do nhân dân trong phường tự nguyện tham gia và
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân phường.
A. SỐ LƯỢNG UỶ
VIÊN UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
Uỷ ban nhân dân phường được bầu
từ 5 đến 7 uỷ viên; những phường dưới 7000 dân thì bầu 5 uỷ viên; những phường
từ 7000 dân trở lên thì bầu từ 5 đến 7 uỷ viên, bộ phận thường trực của Uỷ ban
nhân dân phường là 3 người (Chủ tịch, Phó chủ tịch, Uỷ viên thư ký). Riêng những
phường trọng điểm đông dân có 7 uỷ viên thì được bầu thêm một Phó chủ tịch.
Uỷ ban nhân dân phường làm việc
theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Ngoài nhiệm vụ chuyên môn
của mình, uỷ viên Uỷ ban nhân dân phường còn phân công phụ trách một số tổ dân
phố.
Uỷ ban nhân dân phường được sử dụng
một số nhân viên giúp việc như văn thư, lữu trữ, thống kê, kế toán. Cần chọn những
người có đủ tiêu chuẩn, và cần được bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính.
Những phường dưới 7000 dân được sử
dụng 1 nhân viên; từ 7000 dân trở lên được sử dụng từ 2 đến 3 nhân viên.
B. CÁC TỔ CHỨC
TỰ NGUYỆN THAM GIA QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐƯỜNG PHỐ
a) Đội công tác, thường xuyên có
nhiệm vụ tổ chức kiểm tra lưu động trên các khu vực ở đường phố nhằm giúp nhân
dân thực hiện các quy tắc của thành phố, ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp
luật, quy tắc và kịp thời xử lý tại chỗ các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến
mức phải báo cáo lên cấp trên để truy tố.
- Có thể thành lập các đội quản
lý thị trường, đội quy tắc do một phó chủ tịch phụ trách.
- Có thể thành lập đội tuần tra,
bảo vệ, phòng chữa cháy do công an phường phụ trách.
b) Tiểu ban chuyên môn, có nhiệm
vụ hướng dẫn vận động nhân dân và trực tiếp làm một số việc trong tổ dân phố và
từng gia đình như vệ sinh phòng bệnh, giáo dục thanh thiếu nhi, thanh tra, phát
thanh, viết bản tin v.v...
Thành viên các tiểu ban do các tổ
dân phố cử vào. Nên mời đại biểu Hội đồng nhân dân làm trưởng tiểu ban. (Riêng
tiểu ban văn hoá thông tin do uỷ viên Uỷ ban nhân dân phường phụ trách). Số lượng
các tiểu ban do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành quyết định.
Công tác an ninh có thể giao cho
tổ trưởng và tổ phó dân phố, không nên thành lập tiểu ban.
c) Tổ dân phố, là tổ chức của
nhân dân theo địa lý trong phường có mối quan hệ đoàn kết, tương trợ lẫn nhau
trong cuộc sống hàng ngày, giữ gìn vệ sinh, trật tự, thực hiện nếp sống văn
minh, gia đình văn hoá mới trong tổ. Mỗi tổ có tổ trưởng và 2 tổ phó. Quy mô tổ
dân phố do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hướng dẫn.
C. PHƯƠNG THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
Uỷ ban nhân dân phường cần có
người thường trực ở trụ sở để giải quyết công việc và tiếp dân. Bố trí thời
gian xuống các tổ dân phố để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân và giải
quyết công việc được nhanh chóng, kịp thời.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho Uỷ
ban nhân dân phường hoạt động, Uỷ ban nhân các tỉnh và thành phố trực thuộc
trung ương cần:
a) Quy định lịch sinh hoạt thống
nhất giữa cấp trên trực tiếp và cấp phường, giữa Uỷ ban nhân dân phường và các
tổ dân phổ.
b) Chỉ đạo việc xây dựng nội quy
hoạt động của các đội công tác, các tiểu ban chuyên môn, các tổ dân phố.
c) Quy định giờ làm việc của Uỷ
ban nhân dân phường cho thích hợp với tình hình sinh hoạt của nhân dân nội
thành, nội thị.
d) Có kế hoạch chỉ đạo sát với từng
địa phương để việc chấp hành Quyết định số 94-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng đạt kết
quả tốt.
Riêng đối với thành phố Hồ Chí
Minh, ngoài việc thi hành Quyết định số 94-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng còn được
thi hành thí điểm theo Quyết định số 53 ngày 20 tháng 3 năm 1981 của Uỷ ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Qua thí điểm cần tổng kết các nội dung đã ghi
trong quyết định và đến tháng 7 năm 1982 báo cáo kết quả lên Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng.