|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
573-TT/LB
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Trọng tài kinh tế Nhà nước, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Quang Xá, Nguyễn Văn Hưng
|
Ngày ban hành:
|
10/07/1975
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI
KINH TẾ NHÀ NƯỚC
UỶ BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC
******
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG
HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 573-TT/LB
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 07 năm 1975
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỂM QUY ĐỊNH CÓ LIÊN QUAN GIỮA KẾ HOẠCH VÀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
TRONG ĐIỀU LỆ VỀ CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG KINH TẾ BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 54-CP
NGÀY 10-3-1975 CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào quy định của Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế
ban hành kèm theo Nghị định số 54-CP ngày 10-3-1975 của Hội đồng Chính phủ; xuất
phát từ yêu cầu cải tiến công tác kế hoạch hóa hiện nay, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước
và Hội đồng trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể về công tác
hợp đồng kinh tế có liên quan đến công tác kế hoạch hóa để các ngành, các địa
phương, các tổ chức và đơn vị kinh tế cơ sở thi hành thống nhất.
1. Trước đây quy định chỉ ký kết hợp đồng
kinh tế sau khi có kế hoạch chính thức của Nhà nước để bảo đảm thực hiện thắng
lợi kế hoạch (Nghị định số 04-TTg ngày 04-01-1960 của Thủ tướng Chính phủ). Từ
nay, theo điều lệ mới quy định, tất cả mọi hoạt động kinh tế có liên quan với
nhau của các đơn vị, các tổ chức, các cơ quan đều bắt buộc phải ký ngay hợp đồng
kinh tế từ khi có số kiểm tra của Nhà nước để giúp các bên ký kết chuẩn bị kế
hoạch, xây dựng kế hoạch một cách vững chắc. Đến khi có kế hoạch chính thức của
Nhà nước sẽ điều chỉnh, bổ sung hợp đồng đã ký cho đúng với chỉ tiêu kế hoạch
đã ban hành. Đó là một yêu cầu trong công tác cải tiến kế hoạch hóa, thể hiện
việc dân chủ hóa kế hoạch, kết hợp kế hoạch với thị trường nhằm khai thác mọi
năng lực tiềm tàng của các đơn vị cơ sở để xây dựng kế hoạch tích cực nhưng sát
với yêu cầu và khả năng thực tế, góp phần nâng cao chất lượng của kế hoạch.
2. Để thực hiện được quy định trên
đây, sau khi số kiểm tra của Chính phủ ban hành, trong vòng một tháng, các Bộ,
Tổng cục, các Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố phải cụ thể hóa và tổ chức giao
xong số kiểm tra cho các đơn vị cơ sở trực thuộc, đồng thời, thông báo những phần
cần thiết cho các cơ quan có liên quan biết và hiệp thương với nhau giải quyết
những mắc mứu, khó khăn trong các mối quan hệ kinh tế giữa ngành với ngành, giữa
ngành với địa phương, và giữa các địa phương với nhau, kịp thời ra các văn bản
chỉ đạo để hướng dẫn các đơn vị, các tổ chức kinh tế trực thuộc triển khai việc
ký kết hợp đồng kinh tế làm căn cứ xác định các chỉ tiêu kế hoạch.
Việc giao số kiểm tra cho các đơn vị cơ sở phải bảo đảm cân đối
đồng bộ giữa chỉ tiêu sản xuất, xây dựng, lưu thông phân phối... với các chỉ
tiêu về biện pháp; phải tôn trọng số kiểm tra của Nhà nước về vốn đầu tư, vật
tư, thiết bị, tiền lương, đặc biệt là về chỉ tiêu sản xuất, thu mua, xuất khẩu
không được giao thấp hơn số kiểm tra của Nhà nước.
3. Khi nhận được số kiểm tra của cấp
trên giao, các đơn vị, các tổ chức, các cơ quan phải xúc tiến ngay việc ký kết
hợp đồng kinh tế với các bên có liên quan để cụ thể hóa nhiệm vụ được giao về sản
xuất, xây dựng ... (theo quy cách phẩm chất mặt hàng v.v...) và thống nhất xác
định các biện pháp thực hiện như: cung ứng nguyên liệu, vật liệu, vận chuyển,
tiêu thụ sản phẩm... làm căn cứ tính toán các mặt cân đối của kế hoạch. Mọi chỉ
tiêu có liên quan đến các đơn vị khác, trước khi ghi vào dự án kế hoạch của đơn
vị mình đều phải ký được hợp đồng kinh tế để bảo đảm điều kiện thực hiện. Đó là
một yêu cầu, bắt buộc trong trình tự lập kế hoạch của các đơn vị cơ sở, chỉ trừ
những trường hợp được miễn ký hợp đồng đã quy định trong điều 2 của bản điều lệ.
4. Việc ký hợp đồng kinh tế để xây dựng
kế hoạch phải tôn trọng số kiểm tra của Nhà nước, vì số kiểm tra là thể hiện sự
chỉ đạo tập trung thống nhất từ trên về phương hướng chủ trưởng và những mục
tiêu chủ yếu phải đạt được trong kỳ kế hoạch. Về nhiệm vụ sản xuất, xây dựng,
lưu thông phân phối... không được ký hợp đồng thấp hơn con số kiểm tra; nếu xét
có đủ khả năng thực hiện và được sự thỏa thuận của các bên có liên quan thì có
thể ký kết hợp đồng cao hơn số kiểm tra. Nhưng về yêu cầu vốn đầu tư, vật tư
thiết bị và tiền lương, nhất thiết không được ký hợp đồng vượt quá mức khống chế
của số kiểm tra.
Trong quá trình ký kết hợp đồng theo số kiểm tra, nếu có mắc mứu
phải kịp thời phản ảnh lên cơ quan quản lý cấp trên để cơ quan này có trách nhiệm
giải quyết và tạo mọi điều kiện cho đơn vị cơ sở ký kết bằng được các hợp đồng
kinh tế làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch.
Trong lúc bàn bạc ký kết hợp đồng kinh tế, các bên ký kết phải
nghiên cứu mọi biện pháp để tận dụng một cách hợp lý nhất tất cả các phương tiện
được sử dụng nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao với hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Ngoài ra, tùy theo tình hình và khả năng cụ thể, các bên có thể
thỏa thuận ký kết với nhau những hợp đồng về các chỉ tiêu không có trong số kiểm
tra của Nhà nước trên nguyên tắc đề cao tinh thần tự chịu trách nhiệm đối với kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình và không làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện những nhiệm vụ kế hoạch được giao và không trái với các chế độ, thể lệ
hiện hành về quản lý kinh tế.
5. Thời hạn ký kết hợp đồng để xây dựng
kế hoạch, phải phù hợp với tiến độ kế hoạch: bắt đầu từ khi nhận được số kiểm
tra của cấp trên giao và phải hoàn thành khi bảo vệ kế hoạch.
Trong lúc ký kết các hợp đồng kinh tế cụ thể, nếu có mắc mứu
trở ngại thì các đơn vị cơ sở kịp thời báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên giải
quyết. Đối với những khó khăn, mắc mứu có liên quan đến ngành khác, địa phương
khác thì các cơ quan quản lý cấp trên phải cùng nhau bàn bạc và có văn bản chỉ
đạo kịp thời xuống các đơn vị cơ sở trực thuộc.
Các hợp đồng kinh tế đã ký kết phải sao gửi kịp thời cho cơ
quan lập kế hoạch cấp trên trực tiếp để nghiên cứu, vận dụng vào việc tổng hợp,
xét duyệt kế hoạch.
6. Khi bảo vệ kế hoạch, các đơn vị cơ
sở phải trình bày rõ kết quả của việc ký kết hợp đồng kinh tế, kiến nghị những
điểm cần bổ sung, điều chỉnh về số kiểm tra qua việc ký kết hợp đồng để cấp
trên quyết định.
Đối với những chỉ tiêu chưa ký được hợp đồng, phải có văn bản
trình bày rõ lý do và đề xuất những biện pháp có hiệu quả để khắc phục.
Các cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phải có kết luận rõ
ràng bằng văn bản về những kiến nghị của cơ sở được phát hiện qua khâu ký kết hợp
đồng kinh tế ngay trong khi bảo vệ kế hoạch. Những vấn đề vượt quá quyền hạn phải
báo cáo lên cấp trên quyết định trước khi giao kế hoạch chính thức.
Căn cứ vào kết quả bảo vệ kế hoạch, các bên đã ký kết hợp đồng
cần xúc tiến ngay việc chuẩn bị thực hiện để đến khi có kế hoạch chính thức thực
hiện ngay được, không bị chậm trễ.
Nhưng cần chú ý rằng có thể có trường hợp các hợp đồng kinh tế
đã ký kết sẽ không được cơ quan quản lý cấp trên chấp nhận một phần hoặc bị bác
bỏ hoàn toàn, nếu các hợp đồng đó không theo đúng phương hướng, nhiệm vụ của kế
hoạch Nhà nước. Trong trường hợp đó, cơ quan quản lý cấp trên phải phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan chức năng để tạo mọi điều kiện cần thiết cho cơ sở thực hiện
tốt kế hoạch được giao và chịu mọi trách nhiệm về quyết định của mình.
7. Sau khi kế hoạch chính thức của Nhà
nước ban hành, các Bộ, Tổng cục, Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố phải giao
xong kế hoạch chính thức cả năm cho các đơn vị cơ sở trực thuộc (có kèm theo kế
hoạch quý I) trước khi bước vào ngày đầu của năm kế hoạch, đồng thời, chỉ đạo
ngay các đơn vị cơ sở trực thuộc tính toán cân đối lại các mặt kế hoạch và điều
chỉnh, bổ sung các hợp đồng kinh tế đã ký hoặc ký tiếp những hợp đồng mới cho
đúng với các chỉ tiêu kế hoạch chính thức, nhằm góp phần thúc đẩy hoàn thành thắng
lợi kế hoạch Nhà nước.
8. Các chỉ tiêu pháp lệnh của kế hoạch
Nhà nước gồm ba hệ thống: hệ thống chỉ tiêu do Thủ tướng Chính phủ giao cho các
Bộ, Tổng cục, Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (kể cả
các chỉ tiêu ủy quyền chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước giao); hệ thống chỉ
tiêu do Bộ, Tổng cục, Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố giao cho các ty, sở,
huyện, các công ty, liên hiệp xí nghiệp v.v...; hệ thống chỉ tiêu do cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp giao cho các đơn vị kinh tế cơ sở. Cả ba hệ thống chỉ
tiêu pháp lệnh đó đều có tính chất bắt buộc phải hoàn thành và hoàn thành vượt
mức, đều là cơ sở pháp lý cho việc ký kết hợp đồng kinh tế; trực tiếp là hệ thống
chỉ tiêu pháp lệnh do cơ quan quản lý cấp trên giao cho đơn vị kinh tế cơ sở.
Do đó, các ngành, địa phương và các cơ quan quản lý bên trên,
khi giao kế hoạch chính thức cho các đơn vị bên dưới, phải tôn trọng chỉ tiêu
pháp lệnh của Thủ tướng Chính phủ và phải theo đúng hệ thống chỉ tiêu đã ban
hành thống nhất. Các chỉ tiêu kế hoạch chính thức giao cho những xí nghiệp,
nông trường... và những huyện trọng điểm phải đồng gửi cho Ủy ban Kế hoạch Nhà
nước, Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Hội đồng trọng tài
kinh tế Nhà nước để tiện theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và đối chiếu giữa kế
hoạch với hợp đồng.
9. Trong quá trình thực hiện, nếu kế
hoạch có điều chỉnh thì hợp đồng kinh tế cũng phải điều chỉnh cho phù hợp. Trường
hợp chỉ tiêu kế hoạch không thay đổi, những đơn vị kinh tế cơ sở xét thấy có khả
năng phấn đấu vượt mức kế hoạch thì chủ động bàn bạc với các bên có liên quan để
ký kết hợp đồng bổ sung nhưng không được để ảnh hưởng đến việc thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch khác của Nhà nước.
10. Các cơ quan lập kế hoạch của các
ngành, các địa phương, các đơn vị kinh tế cần cộng tác chặt chẽ với các cơ quan
trọng tài kinh tế cùng cấp để giúp thủ trưởng đơn vị mình hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc ký kết, điều chỉnh và thực hiện hợp đồng kinh tế. Đồng thời,
trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phải kịp thời giải quyết các mắc mứu
được phát hiện qua công tác hợp đồng kinh tế để góp phần vào việc xây dựng kế
hoạch tích cực nhưng hiện thực và thúc đẩy hoàn thành thắng lợi kế hoạch Nhà nước.
Những điểm hướng dẫn trên đây cần được áp dụng ngay vào việc lập
kế hoạch năm 1976.
Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Hội đồng trọng tài kinh tế Nhà nước
đề nghị các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ,
các Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố cần phổ biến rộng thông tư này đến tận
cán bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc để nắm vững và thi hành đầy đủ.
Trong quá trình thi hành, nếu gặp khó khăn trở ngại gì thì phản
ảnh kịp thời cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Hội đồng trọng tài kinh tế Nhà nước
biết để giải quyết.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC
Nguyễn Quang Xá
|
KT. CHỦ NHIỆM ỦY BAN
KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Văn Hưng
|
Thông tư liên bộ 573-TT/LB năm 1975 hướng dẫn về kế hoạch và hợp đồng kinh tế trong Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế kèm theo Nghị định 54-CP do Ủy ban kế hoạch Nhà nước- Hội đồng Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư liên bộ 573-TT/LB ngày 10/07/1975 hướng dẫn về kế hoạch và hợp đồng kinh tế trong Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế kèm theo Nghị định 54-CP do Ủy ban kế hoạch Nhà nước- Hội đồng Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành
5.145
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|