BỘ
CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
171/2004/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN SÀNH SỨ THUỶ TINH VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về
chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Xét đề nghị của Công ty Sành sứ Thuỷ tinh Việt Nam (Công văn số 316/2004/CV-VP
ngày 17 tháng 11 năm 2004);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và hoạt động
của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Sành sứ Thuỷ tinh Việt
Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chủ tịch và Tổng giám đốc Công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Sành sứ Thuỷ tinh Việt Nam chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
THỨ
TRƯỞNG
Bùi Xuân Khu
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN SÀNH SỨ THUỶ TINH VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 171/2004/QĐ-BCN ngày 16 tháng 12 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương I:
NHỮNG
QUY ÐỊNH CHUNG
Ðiều 1. Tên Công ty
1. Tên đầy đủ tiếng Việt: Công
ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Sành sứ Thủy tinh Việt Nam;
2. Tên viết tắt tiếng Việt: Công
ty Sành sứ Thuỷ tinh Việt Nam;
3. Tên giao dịch quốc tế:
VIETNAM CERAMIC AND GLASS LIMITED COMPANY;
4. Tên viết tắt tiếng Anh:
VINACEGLASS.
Ðiều 2. Tư cách pháp nhân của Công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên Sành sứ Thuỷ tinh Việt Nam có tư cách pháp nhân, hạch
toán kinh tế độc lập, được đăng ký và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Ðiều 3. Trụ
sở của Công ty
1. Trụ sở chính của Công ty :
số 20-24 Nguyễn Công Trứ, phường Nguyễn Thái Bình, quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh;
2. Ðiện thoại : (84-8) 8290920 -
8290922;
3. Fax
:
(84-8) 8290768;
4. Email
: [email protected];
5. Website
: http://www.vinaceglass.com.
Công ty có các đơn vị trực thuộc
hạch toán phụ thuộc.
(Có phụ lục kèm theo).
Ðiều 4. Vốn điều lệ của Công ty
Vốn điều lệ của Công ty tại thời
điểm 30 tháng 6 năm 2004 là 20.333.581.744 đồng.
(Hai mươi tỷ ba trăm ba mươi ba triệu năm trăm tám mươi mốt
ngàn bảy trăm bốn mươi bốn đồng).
Ðiều 5. Người đại diện theo pháp luật
Tổng giám đốc là người đại diện
theo pháp luật của Công ty, có quyền và nghĩa vụ được quy định trong Ðiều lệ
này.
Ðiều 6. Đại diện Chủ sở hữu
1. Ðại diện Chủ sở hữu của
Công ty là Bộ Công nghiệp;
2. Ðịa chỉ: 54 Hai Bà Trưng, quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Ðiều 7. Thời hạn hoạt động
Thời gian hoạt động của Công
ty bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Ðiều 8. Mục tiêu hoạt động của Công ty
Mục tiêu hoạt động của Công ty
là hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận, theo quy định của pháp luật
Việt Nam, Luật Doanh nghiệp và Ðiều lệ này.
Ðiều 9. Ngành nghề kinh doanh
1. Sản xuất các sản phẩm sành sứ
thuỷ tinh; xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại vật tư, thiết bị phụ tùng, các
sản phẩm sành sứ thuỷ tinh;
2. Kinh doanh xăng dầu, sắt
thép, máy móc thiết bị phụ tùng, thiết bị chiếu sáng, vật tư hoá chất các loại
(kể cả hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng,
y tế và hoá chất độc hại);
3. Kinh doanh du lịch, khách sạn,
hội chợ, triển lãm, thông tin quảng cáo, vận tải; kinh doanh nhà và môi giới bất
động sản; cho thuê kho bãi và nhà xưởng;
4. Xây lắp lò nung gốm sứ đốt ga
và chế tạo phụ kiện kèm theo; chế biến nguyên liệu chuyên ngành sành sứ thuỷ
tinh;
5. Tư vấn đầu tư, nghiên cứu,
đào tạo chuyển giao công nghệ; thiết kế, chế tạo, lắp đặt thiết bị, xây dựng
công trình chuyên ngành và dân dụng;
6. Dịch vụ khoa học kỹ thuật và
thương mại;
7. Kinh doanh các ngành
nghề khác theo quy định của pháp luật.
Ðiều 10. Tổ chức Ðảng Cộng sản Việt
Nam và các tổ chức đoàn thể
1. Tổ chức Ðảng Cộng sản Việt
Nam trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, Pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Ðảng Cộng sản Việt Nam;
2. Các tổ chức chính trị, xã hội
và đoàn thể trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, Pháp luật của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều lệ của các tổ chức đó.
Ðiều 11. Giải thích từ ngữ
1. Giám đốc điều hành: là chức
danh tương đương Phó Tổng giám đốc.
2. Trong Điều lệ này, mọi dẫn
chiếu liên quan đến bất kỳ một văn bản pháp luật nào sẽ bao gồm những văn bản sửa
đổi hoặc văn bản thay thế hoặc văn bản hướng dẫn của văn bản đó.
3. Bất kỳ từ ngữ nào đã được định
nghĩa trong Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác sẽ có nghĩa tương tự
trong Ðiều lệ này.
Chương II:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
Ðiều 12. Quyền của Công ty
1. Có quyền chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản của Công ty. Có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố
tài sản của Công ty;
2. Chủ động lựa chọn ngành nghề,
địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư, kể cả liên doanh, liên kết, góp vốn vào các
doanh nghiệp khác, chủ động mở rộng quy mô và ngành nghề kinh doanh;
3. Chủ động tìm kiếm thị trường,
khách hàng trong và ngoài nước và trực tiếp ký kết hợp đồng;
4. Chủ động lựa chọn hình thức
và cách thức huy động vốn;
5. Tuyển, thuê và sử dụng lao động
theo yêu cầu sản xuất kinh doanh;
6. Tự chủ kinh doanh, chủ động
áp dụng phương thức quản lý khoa học hiện đại để nâng cao hiệu quả và khả năng
cạnh tranh;
7. Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu
cung cấp các nguồn lực không được pháp luật cho phép của bất cứ cá nhân, cơ
quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo
và công ích;
8. Các quyền khác do pháp luật
quy định.
Ðiều 13. Nghĩa vụ của Công ty
1. Hoạt động kinh doanh theo
đúng ngành nghề đã đăng ký.
2. Lập sổ kế toán, ghi chép sổ
sách kế toán, hóa đơn chứng từ và lập báo cáo kế toán, tài chính trung thực,
chính xác;
3. Ðăng ký thuế, kê khai thuế, nộp
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
4. Bảo đảm chất lượng hàng hóa
theo tiêu chuẩn đã đăng ký;
5. Kê khai và định kỳ báo cáo
chính xác, đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp và tình hình tài chính của
doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh; khi phát hiện các thông tin đã kê
khai hoặc báo cáo là không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạo, thì phải kịp
thời hiệu đính lại các thông tin đó với cơ quan đăng ký kinh doanh;
6. Ưu tiên sử dụng lao động
trong nước, bảo đảm quyền lợi, lợi ích của người lao động theo quy định của
pháp luật về lao động, tôn trọng quyền tổ chức công đoàn theo pháp luật về công
đoàn;
7. Tuân thủ quy định của pháp luật
về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường,
bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh;
8. Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Chương
III:
QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP
Ðiều 14. Quyền hạn của Bộ Công nghiệp
Bộ Công nghiệp có quyền hạn sau
đây đối với Công ty:
1. Phê duyệt Ðiều lệ Công ty khi
thành lập và những nội dung sửa đổi, bổ sung Ðiều lệ Công ty do Chủ tịch Công
ty đề nghị;
2. Quyết định điều chỉnh vốn điều
lệ của Công ty. Việc điều chỉnh vốn điều lệ thực hiện theo các nguyên tắc tại
Ðiều 30 của Ðiều lệ này;
3. Quyết định chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của Công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Việc chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của Công ty thực hiện theo các nguyên
tắc được quy định tại Ðiều 46 của Ðiều lệ này;
4. Quyết định dự án đầu tư, mua,
bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất theo đề nghị của Chủ tịch
Công ty;
5. Quyết định cơ cấu tổng thể về
mô hình tổ chức quản lý Công ty;
6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, quyết định
tiền lương, tiền thưởng và các lợi ích khác của Chủ tịch Công ty;
7. Tổ chức giám sát, theo dõi và
đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty, hoạt động quản lý của Chủ tịch Công
ty theo các quy định của pháp luật;
8. Thông qua báo cáo tài chính
hàng năm, quyết định phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của Công ty do
Chủ tịch Công ty đệ trình;
9. Quyết định các hình thức và
biện pháp tổ chức lại Công ty theo quy định tại Chương VIII của Ðiều lệ này;
10. Các quyền khác quy định tại
Luật Doanh nghiệp và Ðiều lệ này.
Ðiều 15.
Nghĩa vụ, trách nhiệm của Bộ Công nghiệp
1. Bộ Công nghiệp thực hiện các
nghĩa vụ, trách nhiệm của Chủ sở hữu đối với Công ty theo quy định tại khoản 1
Ðiều 27, khoản 1 Ðiều 46, khoản 2 Ðiều 47, Ðiều 48 Luật Doanh nghiệp;
2. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật và Ðiều lệ này.
Ðiều 16. Tổ chức thực hiện quyền hạn
và trách nhiệm của Bộ Công nghiệp
Bộ Công nghiệp tổ chức thực hiện
quyền hạn, trách nhiệm của đại diện Chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật trong lĩnh vực
được phân công phụ trách.
Chương IV:
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ÐIỀU HÀNH CÔNG TY
Ðiều 17. Cơ
cấu tổ chức quản lý Công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty
bao gồm:
1. Chủ tịch Công ty;
2. Tổng giám đốc Công ty;
(Chủ tịch Công ty có thể kiêm
Tổng giám đốc Công ty)
3. Các Giám đốc điều hành;
4. Các phòng, ban chuyên môn,
nghiệp vụ.
Ðiều 18. Chức năng của Chủ tịch Công
ty
Chủ tịch Công ty có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của
Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ Công nghiệp quy định tại Ðiều
14 của Ðiều lệ này.
Ðiều 19. Quyền hạn và nhiệm vụ của Chủ
tịch Công ty
1. Chủ tịch Công ty có quyền quyết
định các vấn đề sau:
a) Phân cấp cho Tổng giám đốc
quyết định các dự án đầu tư, các hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng
khác có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của Công ty;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Tổng giám đốc theo quy định của
pháp luật sau khi được chấp thuận của Bộ Công nghiệp;
c) Kiểm tra giám sát Tổng giám đốc
trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Doanh nghiệp và
Ðiều lệ này;
2. Theo phương án đệ
trình của Tổng giám đốc, Chủ tịch Công ty có quyền quyết định các vấn đề sau:
a) Quyết định kế hoạch hàng năm
của Công ty, bao gồm kế hoạch kinh doanh, tài chính, lao động;
b) Quyết định các giải pháp phát
triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
c) Quyết định phương án tổ chức
Công ty, biên chế bộ máy quản lý, quy chế quản lý Công ty; quyết định thành lập
đơn vị trực thuộc, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Công ty;
d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật Giám đốc điều hành Công ty.
3. Chủ tịch Công ty có quyền kiến
nghị Bộ Công nghiệp quyết định những vấn đề sau:
a) Quyết định các dự án đầu tư,
mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty;
b) Phê duyệt Báo cáo tài chính
và phương án sử dụng lợi nhuận của Công ty;
c) Ðiều chỉnh vốn điều lệ Công
ty;
d) Bổ sung, sửa đổi Ðiều lệ Công
ty.
4. Các quyền và nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và Ðiều lệ này.
Ðiều 20. Tiêu chuẩn, bổ nhiệm, miễn
nhiệm và thay thế Chủ tịch Công ty
1. Chủ tịch Công ty do Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Nhiệm kỳ
của Chủ tịch Công ty là 5 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại.
2. Chủ tịch Công ty phải đáp ứng
các tiêu chuẩn cơ bản sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, thường
trú tại Việt Nam;
b) Có năng lực kinh doanh và quản
lý doanh nghiệp;
c) Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức
tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không đồng thời đảm nhiệm các
chức vụ lãnh đạo trong bộ máy nhà nước hoặc bộ máy của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội;
đ) Không thuộc đối tượng quy định
tại Điều 94 Luật Phá sản.
3. Chủ tịch Công ty bị miễn nhiệm
và thay thế trong những trường hợp sau:
a) Vi phạm các quy định pháp luật
về tiêu chuẩn Chủ tịch Công ty;
b) Quyết định vượt thẩm quyền được
quy định trong Ðiều lệ này dẫn tới hậu quả nghiêm trọng đối với hoạt động kinh
doanh của Công ty;
c) Không trung thực trong thực
thi các quyền hạn hoặc lợi dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc
cho người khác;
d) Khi Công ty không hoàn thành
các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do Bộ Công nghiệp giao;
đ) Vi phạm pháp luật đến mức bị
truy tố;
e) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
g) Xin từ chức;
h) Khi có quyết định điều chuyển
hoặc bố trí công việc khác.
4. Chủ tịch Công ty chịu trách
nhiệm trước Bộ Công nghiệp và trước pháp luật về các quyết định của mình, thực
hiện các nghĩa vụ quy định tại Ðiều 86 Luật Doanh nghiệp.
Ðiều 21. Chế độ lương của Chủ tịch
Công ty
Chủ tịch Công ty hưởng lương và
thưởng theo năm, tương ứng với hiệu quả hoạt động của Công ty, do Bộ Công nghiệp
quyết định.
Ðiều 22. Ðiều kiện tham gia quản lý
doanh nghiệp khác của Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc.
Chủ tịch, Tổng giám đốc Công ty
chỉ được thành lập hoặc giữ các chức danh quản lý, điều hành công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần khác khi được Bộ Công nghiệp giới thiệu ứng cử vào các
chức danh quản lý hoặc cử làm đại diện pháp lý của Công ty đối với phần vốn góp
vào các doanh nghiệp đó.
Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh,
chị, em ruột của Chủ tịch, Tổng giám đốc Công ty không được giữ chức danh Kế
toán trưởng, Thủ quỹ tại cùng Công ty.
Ðiều 23. Tổng giám đốc Công ty
Tổng giám đốc do Chủ tịch Công
ty bổ nhiệm sau khi được sự chấp thuận của Bộ Công nghiệp, chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Công ty và pháp luật về điều hành họat động hàng ngày của Công ty. Tổng
giám đốc hưởng chế độ lương theo năm và tiền thưởng tương ứng với hiệu quả họat
động của Công ty.
Ðiều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn Tổng giám
đốc
Tổng giám đốc Công ty có nhiệm vụ
và quyền hạn như sau:
1. Quyết định các vấn đề có liên
quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất
kinh doanh, tài chính, lao động và dự án đầu tư đã được phê duyệt;
2. Quyết định các dự án đầu tư,
các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị dưới 50% tổng
giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty theo phân cấp
của Chủ tịch Công ty;
3. Kiến nghị Chủ tịch Công ty
quyết định phương án tổ chức, quy chế quản lý Công ty; chiến lược phát triển, kế
hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty, phương án huy động vốn, phương án liên
doanh;
4. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các chức danh do Chủ tịch
Công ty bổ nhiệm. Ðề nghị Chủ tịch Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật Giám đốc điều hành Công ty;
5. Quyết định lương, phụ cấp đối
với người lao động trong Công ty và cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của
Tổng giám đốc;
6. Báo cáo Chủ tịch Công ty về kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty;
7. Chịu sự kiểm tra giám sát của
Chủ tịch Công ty, của Bộ Công nghiệp đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật và Ðiều lệ này;
8. Quyết định ban hành quy chế
quản lý nội bộ trong Công ty;
9. Kiểm tra các đơn vị trực thuộc
thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ Công ty;
10. Các quyền và nhiệm vụ khác
theo quyết định của Chủ tịch Công ty và Ðiều lệ này.
Ðiều 25. Nghĩa vụ trách nhiệm của Tổng
giám đốc.
Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ và
trách nhiệm đã được quy định trong các văn bản pháp luật về Công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên, Tổng giám đốc còn có nghĩa vụ và trách nhiệm
sau:
1. Thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao một cách trung thực, mẫn cán vì lợi ích Công ty.
2. Không được lợi dụng địa vị và
quyền hạn, sử dụng tài sản của Công ty để thu lợi riêng cho bản thân, cho người
khác; không được đem tài sản của Công ty cho người khác; không được tiết lộ bí
mật của Công ty khi chưa có sự chấp thuận của Chủ tịch Công ty.
3. Khi Công ty không thanh toán
đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả, thì:
a) Phải thông báo tình hình tài chính
của Công ty cho tất cả các chủ nợ biết;
b) Không được tăng tiền lương,
không được trích lợi nhuận trả tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên của Công
ty, kể cả cho người quản lý;
c) Chịu trách nhiệm cá nhân về
thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ do không thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm
a và b của khoản này;
d) Kiến nghị biện pháp khắc phục
khó khăn về tài chính của Công ty.
4. Trường hợp vi phạm Ðiều lệ
Công ty, quyết định vượt thẩm quyền, lạm dụng quyền hạn gây thiệt hại cho Công
ty và Nhà nước thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra
theo quy định của pháp luật và theo Ðiều lệ Công ty.
5. Trường hợp điều hành Công ty
không đạt chỉ tiêu về kết quả kinh doanh hoặc để Công ty thua lỗ, mất vốn,
không bảo đảm lương tối thiểu cho người lao động, để xảy ra các sai phạm về quản
lý vốn, tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước
quy định thì sẽ không được thưởng hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp triển khai thực hiện
dự án đầu tư không đúng kế hoạch, tiến độ chất lượng, dẫn đến để Công ty thua lỗ,
thì tùy theo mức độ bị xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
7. Các nghĩa vụ khác do pháp luật
và Ðiều lệ Công ty quy định.
Ðiều 26. Các Giám đốc điều hành và các
phòng nghiệp vụ chuyên môn
1. Công ty có các Giám đốc điều
hành giúp Tổng giám đốc điều hành công việc theo phân công và ủy quyền của Tổng
giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ được Tổng giám đốc
phân công hoặc ủy quyền.
2. Các phòng nghiệp vụ, chuyên
môn có chức năng tham mưu, giúp việc Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc trong quản
lý, điều hành công việc, bao gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Kế toán - Tài chính;
c) Phòng Kỹ thuật;
d) Phòng Xuất nhập khẩu;
đ) Phòng Giao nhận và Kinh doanh
nội địa;
e) Phòng Kinh doanh nguyên vật
liệu;
g) Phòng Tiếp thị.
Ðiều 27. Các đơn vị trực thuộc hạch
toán phụ thuộc
1. Các đơn vị trực thuộc của
Công ty hạch toán phụ thuộc, có tài khoản và con dấu riêng để giao dịch theo ủy
quyền của Tổng giám đốc, phù hợp với Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị
trực thuộc do Tổng giám đốc đệ trình được Chủ tịch Công ty phê duyệt;
2. Cơ cấu tổ chức của các đơn vị
trực thuộc có Giám đốc, các Phó Giám đốc và các phòng, ban nghiệp vụ, chuyên
môn giúp việc. Giám đốc các đơn vị trực thuộc do Tổng giám đốc đề nghị và được
Chủ tịch Công ty bổ nhiệm;
3. Phó Giám đốc các đơn vị trực
thuộc do Giám đốc đơn vị trực thuộc đề nghị và được Tổng giám đốc bổ nhiệm;
4. Căn cứ vào nhiệm vụ được
giao, Giám đốc các đơn vị trực thuộc đề nghị Tổng giám đốc phê duyệt bộ máy tổ
chức quản lý phù hợp với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chương V:
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ÐỘNG TRONG CÔNG TY
Ðiều 28. Tập thể người lao động trong
Công ty
1. Người lao động tham gia quản
lý Công ty thông qua các hình thức và tổ chức sau:
a) Ðại hội toàn thể hoặc Ðại hội
đại biểu công nhân viên chức của Công ty;
b) Tổ chức Công đoàn Công ty;
c) Ban Thanh tra nhân dân của
Công ty;
d) Thực hiện quyền kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Người lao động có quyền tham
gia thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết định các vấn đề
sau:
a) Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch,
biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, sắp xếp lại sản xuất của Công ty;
b) Chuyển đổi sở hữu Công ty;
c) Các nội quy, quy chế của
doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động;
d) Các biện pháp bảo hộ lao động,
cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường,
đào tạo và đào tạo lại người lao động của Công ty;
đ) Bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm đối
với các chức danh Giám đốc, Phó giám đốc khi có yêu cầu.
3. Thông qua Ðại hội toàn thể hoặc
Ðại hội đại biểu công nhân viên chức, người lao động có quyền thảo luận và biểu
quyết quyết định các vấn đề sau:
a) Nội dung hoặc bổ sung, sửa đổi
nội dung Thỏa ước lao động tập thể để người đại diện tập thể lao động thương lượng
và ký kết với Tổng giám đốc Công ty;
b) Quy chế sử dụng các quỹ phúc
lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch khác của Công ty có liên quan trực tiếp
đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với hướng dẫn của các quy
định pháp luật;
c) Chương trình hoạt động và
đánh giá kết quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
d) Bầu Ban Thanh tra nhân dân.
Ðiều 29.
Quan hệ lao động trong Công ty
Quan hệ giữa Công ty và người
lao động thực hiện theo các quy định pháp luật về lao động.
Chương VI:
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Ðiều 30. Vốn
điều lệ của Công ty
1. Vốn điều lệ của Công ty ghi tại
Ðiều 4 của Ðiều lệ này là vốn của Chủ sở hữu tại thời điểm thành lập Công ty.
2. Trong quá trình hoạt động, vốn
điều lệ có thể tăng lên do:
a) Lợi nhuận sau thuế để lại bổ
sung cho Công ty;
b) Vốn do chủ sở hữu bổ sung cho
Công ty;
c) Các trường hợp bổ sung vốn
khác như: khoản nộp ngân sách nhà nước nhưng được để lại theo quy định; các loại
vốn khác có nguồn gốc từ ngân sách và coi như của ngân sách theo quy định của Bộ
Tài chính, v.v...
3. Việc điều chỉnh tăng hay giảm
vốn điều lệ của Công ty do Chủ sở hữu quyết định.
4. Trong mọi trường hợp tăng hay
giảm vốn điều lệ, Công ty phải tiến hành điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối
tài sản, công bố vốn điều lệ và làm các thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ trong Ðiều
lệ Công ty.
5. Chủ sở hữu chỉ được rút vốn
đã đầu tư vào Công ty trong trường hợp điều chỉnh giảm vốn điều lệ. Trường hợp
không điều chỉnh vốn điều lệ thì Chủ sở hữu chỉ được rút vốn thông qua hình thức
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn cho các tổ chức, cá nhân khác.
6. Ðối với vốn Chủ sở hữu đã cam
kết bổ sung cho Công ty thì Chủ sở hữu có trách nhiệm đầu tư đủ vốn theo đúng
thời hạn đã cam kết. Trường hợp sau 2 năm Chủ sở hữu không đầu tư đầy đủ và
đúng hạn số vốn đã cam kết thì Chủ sở hữu phải điều chỉnh vốn điều lệ của Công
ty.
7. Quy trình quyết định điều chỉnh
vốn điều lệ của Chủ sở hữu thực hiện theo quy định pháp luật của Nhà nước đối với
cơ quan, tổ chức được ủy quyền là Chủ sở hữu của Công ty.
Ðiều 31.
Quy chế quản lý tài chính của Công ty
Việc quản lý vốn, tài sản,
doanh thu, chi phí, giá thành của Công ty thực hiện theo Quy chế quản lý tài
chính Công ty do Chủ tịch Công ty ban hành. Nội dung Quy chế quản lý tài chính
của Công ty phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về cơ chế tài chính
của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên và các nguyên tắc cơ bản
về quản lý tài chính Công ty theo các nguyên tắc quy định tại Thông tư số
58/2002/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2002 của Bộ Tài chính.
Ðiều 32. Lợi
nhuận, sử dụng lợi nhuận và các quỹ của Công ty
1. Tổng lợi nhuận của Công ty
bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi
nhuận khác.
2. Lợi nhuận thực hiện của Công
ty, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp và bù đắp các khoản lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước
thuế, được sử dụng như sau:
a) Trích 10% lập quỹ dự phòng
tài chính, khi số dư quỹ này bằng 25% vốn điều lệ thì không phải trích nữa;
b) Sau khi trừ đi khoản a phần lợi
nhuận còn lại được dùng để:
- Trích tối đa 10% lập quỹ khen
thưởng;
- Trích tối đa 10% lập quỹ phúc
lợi;
- Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng
Ban quản lý, điều hành Công ty. Mức trích không vượt quá 100 triệu đồng với điều
kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn Chủ sở hữu của Công ty phải
bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch; trường hợp tỷ suất lợi nhuận thực
hiện trước thuế thấp hơn kế hoạch thì phải giảm trừ tương ứng;
- Trích tối thiểu 30% bổ sung vốn
cho Công ty;
- Phần còn lại Bộ Công nghiệp
quyết định để lại tiếp tục bổ sung vốn cho Công ty hoặc điều động đầu tư cho
doanh nghiệp khác hoặc nộp Ngân sách.
3. Quỹ dự phòng tài chính dùng để:
a) Bù đắp tổn thất, thiệt hại về
tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi trừ tiền bồi thường của các tổ
chức, cá nhân có liên quan và của tổ chức bảo hiểm;
b) Bù đắp khoản lỗ của Công ty
theo quyết định của Bộ Công nghiêp.
4. Quỹ khen thưởng của Công ty
được dùng để thưởng cuối năm hoặc thường kỳ cho người lao động trong Công ty
bao gồm cả Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc và người bên ngoài Công ty có quan hệ
đóng góp giúp đỡ Công ty trong hoạt động kinh doanh.
Chủ tịch Công ty phê duyệt
phương án sử dụng quỹ khen thưởng do Tổng giám đốc trình. Tổng giám đốc quyết định
mức chi thưởng cụ thể cho người lao động và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Công ty về các quyết định của mình.
5. Quỹ phúc lợi được dùng để:
a) Ðầu tư, sửa chữa công trình
phúc lợi của Công ty hoặc góp vốn xây dựng các công trình phúc lợi chung với
các đơn vị khác (nếu có) theo thỏa thuận của hợp đồng;
b) Chi cho các hoạt động thể
thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể người lao động trong Công ty;
c) Ðóng góp quỹ hoặc chi dùng
cho các hoạt động phúc lợi công cộng của chính quyền địa phương nơi Công ty
đóng trụ sở (bao gồm cả công tác từ thiện, xây dựng nhà tình nghĩa);
d) Trợ cấp khó khăn thường
xuyên, đột xuất cho người lao động trong Công ty kể cả người lao động đã nghỉ
hưu, mất sức, thôi việc.
6. Quỹ thưởng Ban quản lý, điều
hành dùng để thưởng cho Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc và Giám đốc điều hành
Công ty. Bộ Công nghiệp quyết định mức thưởng cho Chủ tịch Công ty; Chủ tịch
Công ty quyết định mức thưởng cho Tổng giám đốc và Giám đốc điều hành Công ty
theo kết quả hoạt động của Công ty.
7. Việc sử dụng các quỹ nói trên
phải thực hiện công khai theo quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.
Khi Công ty chưa thanh toán đầy
đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả, Công ty chưa được
trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng Ban quản lý, điều hành Công
ty và Chủ sở hữu không được rút lợi nhuận của Công ty. Trong trường hợp này,
người nào quyết định trích lập các quỹ khác hoặc phân phối lợi nhuận người đó
chịu trách nhiệm thu hồi, nếu không thu hồi được phải bồi thường.
Ðiều 33. Kế
hoạch tài chính, kế toán, kiểm toán
1. Phương án, kế hoạch đầu tư, kế
hoạch tài chính dài hạn và hàng năm của Công ty do Tổng giám đốc Công ty xây dựng
căn cứ vào kế hoạch kinh doanh do Chủ tịch Công ty phê duyệt. Phương án, kế hoạch
đầu tư và tài chính xây dựng theo biểu mẫu phù hợp với quy định pháp luật hiện
hành đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.
2. Phương án và kế hoạch đầu tư
xây dựng hàng năm được lập theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư xây dựng hiện
hành.
3. Chủ tịch Công ty quyết định kế
hoạch tài chính của Công ty và báo cáo Bộ Công nghiệp làm căn cứ để giám sát và
đánh giá kết quả quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Chủ tịch Công ty,
Tổng giám đốc.
4. Công ty tổ chức và thực hiện
công tác kiểm toán nội bộ theo quy định của Bộ Tài chính nhằm phục vụ cho công
tác điều hành của Tổng giám đốc và công tác giám sát, kiểm tra của Chủ tịch
Công ty.
5. Cuối kỳ kế toán (quý, năm)
Công ty lập Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật hiện hành về báo cáo tài
chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.
Chủ tịch Công ty có nhiệm vụ thẩm
tra Báo cáo tài chính của Công ty và chịu trách nhiệm về tính trung thực của số
liệu Báo cáo tài chính đã được thẩm tra. Sau khi thẩm tra, Công ty gửi Báo cáo
tài chính đến các cơ quan chức năng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và
trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
Bộ Công nghiệp phê duyệt Báo cáo
tài chính của Công ty trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo tài chính
của Công ty. Văn bản phê duyệt Báo cáo tài chính phải gửi cho Công ty và cơ
quan được nhận Báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
6. Công ty thực hiện công khai
tài chính theo quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.
Ðiều 34. Kế
toán tài chính của Công ty
1. Công ty sử dụng chế độ hạch
toán độc lập, tự chủ về tài chính trong kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, các
quy định khác của pháp luật và Ðiều lệ của Công ty;
2. Ðơn vị tiền tệ sử dụng trong
sổ sách kế toán của Công ty là tiền đồng Việt Nam. Ngôn ngữ sử dụng trong sổ
sách kế toán của Công ty là tiếng Việt.
Chương
VII:
QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG TY Ở DOANH NGHIỆP KHÁC
Ðiều 35. Các hình thức đầu tư vào
doanh nghiệp khác
1. Trong quá trình hoạt động tùy
theo nhu cầu hoạt động kinh doanh, Công ty có thể đầu tư vốn vào các doanh nghiệp
khác.
2. Các hình thức đầu tư vào
doanh nghiệp khác:
a) Góp vốn liên doanh;
b) Góp vốn thành lập công ty
trách nhiệm hữu hạn;
c) Góp vốn thành lập công ty cổ
phần, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
d) Các hình thức đầu tư khác
theo quy định của pháp luật.
Ðiều 36. Vốn của Công ty đầu tư ở các
doanh nghiệp khác
Vốn của Công ty đầu tư ở các
doanh nghiệp khác bao gồm:
1. Vốn bằng tiền, giá trị quyền
sử dụng đất hoặc thuê đất, giá trị tài sản thuộc sở hữu của Công ty được Công
ty đầu tư hoặc góp vào doanh nghiệp khác;
2. Vốn của Chủ sở hữu góp vào
doanh nghiệp khác giao cho Công ty quản lý;
3. Vốn do Công ty vay để đầu tư;
4. Lợi tức từ vốn góp của Công
ty ở doanh nghiệp khác;
5. Các loại vốn khác.
Ðiều 37. Thẩm quyền quyết định góp vốn
vào doanh nghiệp khác
1. Bộ Công nghiệp quyết định góp
vốn có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất;
2. Chủ tịch Công ty quyết định
góp vốn có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất;
3. Chủ tịch Công ty phân cấp cho
Tổng giám đốc quyết định việc góp vốn có giá trị dưới 30% tổng giá trị tài sản
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất.
Ðiều 38. Người đại diện pháp lý đối với
phần góp vốn của Công ty ở các doanh nghiệp khác
1. Trường hợp Công ty đầu tư vốn
hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối ở doanh nghiệp khác, Tổng giám đốc Công ty hoặc
người được ủy quyền của Tổng giám đốc là người đại diện pháp lý với phần vốn
này.
2. Người đại diện phần vốn góp của
Công ty tại doanh nghiệp khác có quyền và và nghĩa vụ như sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh ở doanh nghiệp có vốn góp của
Công ty;
b) Sử dụng cổ phần chi phối của
Công ty để định hướng doanh nghiệp theo mục tiêu do Công ty giao;
c) Tham gia ứng cử hoặc đề cử
người đại diện của Công ty vào bộ máy quản lý, điều hành của doanh nghiệp nhận
vốn góp theo quy định của điều lệ doanh nghiệp đó;
d) Theo dõi và giám sát tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của Công ty;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo Chủ
tịch Công ty về hiệu quả sử dụng phần vốn của Công ty ở các doanh nghiệp;
Trường hợp không thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định, lợi dụng quyền đại diện phần vốn góp, thiếu trách nhiệm
gây thiệt hại cho Công ty thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường vật chất đối
với các thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật.
e) Xin ý kiến Chủ tịch Công ty
trước khi tham gia biểu quyết về phương hướng, kế hoạch kinh doanh, tăng giảm vốn
điều lệ, chia lợi tức, bán tài sản có giá trị lớn hơn 50% giá trị tài sản của
doanh nghiệp có vốn góp của Công ty và các vấn đề khác do Chủ tịch Công ty quyết
định;
g) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Công ty về hiệu quả sử dụng vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác.
Chương
VIII:
TỔ
CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, CHUYỂN ÐỔI CÔNG TY
Ðiều 39. Biện pháp tổ chức lại Công ty
nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu và hình thức pháp lý Công ty
1. Sáp nhập doanh nghiệp khác
cùng Chủ sở hữu vào Công ty;
2. Công ty hợp nhất với doanh
nghiệp khác cùng Chủ sở hữu;
3. Chia Công ty;
4. Tách Công ty;
5. Các biện pháp khác làm thay đổi
mục tiêu hoạt động của Công ty.
Ðiều 40.
Quyết định biện pháp tổ chức lại Công ty
Bộ Công nghiệp quyết định biện
pháp cụ thể tổ chức lại Công ty theo quy định tại Ðiều 39 Ðiều lệ này.
Ðiều 41.
Trình tự, thủ tục tổ chức lại Công ty
1. Bộ Công nghiệp tổ chức lập
phương án và quyết định việc tổ chức lại Công ty;
2. Quyết định tổ chức lại Công
ty được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày ra quyết định tổ chức lại;
3. Trường hợp tổ chức lại Công
ty dẫn đến thay đổi mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ thì Công ty
phải làm thủ tục đăng ký lại hoặc đăng ký bổ sung với cơ quan có thẩm quyền về
đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định tổ chức lại.
Ðiều 42.
Trách nhiệm của Công ty khi tổ chức lại
1. Ðối với trường hợp chia Công
ty, Công ty chấm dứt tồn tại; các doanh nghiệp mới hình thành từ chia Công ty
cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động
và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty;
2. Ðối với trường hợp tách Công
ty, Công ty và doanh nghiệp được tách cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty;
3. Ðối với trường hợp hợp nhất,
Công ty hợp nhất được hưởng các quyền lợi hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản
nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các
doanh nghiệp bị hợp nhất;
4. Ðối với trường hợp sáp nhập,
Công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền lợi hợp pháp, chịu trách nhiệm về
các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp bị sáp nhập.
Ðiều 43. Giải
thể Công ty
Công ty giải thể trong các trường
hợp sau đây:
1. Công ty kinh doanh thua lỗ
kéo dài nhưng chưa lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn;
2. Công ty không thực hiện được
các nhiệm vụ do Chủ sở hữu giao sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết;
3. Chủ sở hữu không cần thiết tiếp
tục duy trì hoạt động của Công ty.
Ðiều 44. Quyết định giải thể
Bộ Công nghiệp có quyền quyết định
giải thể Công ty theo quy định pháp luật. Quyết định giải thể phải được gửi đến
cơ quan đăng ký kinh doanh, các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có
liên quan, lao động trong Công ty trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày ra quyết định
giải thể Công ty.
Ðiều 45.
Thanh lý tài sản
Bộ Công nghiệp lập Hội đồng giải
thể để tham mưu về việc quyết định giải thể Công ty và tổ chức thực hiện quyết
định giải thể Công ty theo qui định của pháp luật.
Ðiều 46.
Chuyển đổi Công ty
1. Công ty phải chuyển đổi sang
hình thức pháp lý khác khi Chủ sở hữu chuyển một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ
cho tổ chức, cá nhân khác.
2. Việc chuyển đổi Công ty thực
hiện theo các biện pháp sau:
a) Cổ phần hoá Công ty;
b) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần vốn điều lệ để trở thành Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên;
c) Giao Công ty cho tập thể người
lao động để trở thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành
viên, hợp tác xã.
3. Trình tự, thủ tục chuyển đổi
Công ty thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành tương ứng với mỗi hình thức
chuyển đổi.
Chương IX:
SỔ
SÁCH VÀ HỒ SƠ CÔNG TY
Ðiều 47. Báo cáo và quản lý sổ sách, hồ
sơ Công ty
1. Ðịnh kỳ hàng quí, Chủ tịch
Công ty có trách nhiệm gửi cho Bộ Công nghiệp những tài liệu sau:
a) Báo cáo tài chính, kế toán;
b) Báo cáo về lao động tiền
lương;
c) Báo cáo tình hình đầu tư, thực
hiện dự án (nếu có).
Trong trường hợp đột xuất, Bộ
Công nghiệp có quyền yêu cầu Chủ tịch Công ty cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu
nào liên quan đến việc tổ chức thực hiện quyền của Bộ Công nghiệp quy định tại
Ðiều lệ này.
2. Tổng giám đốc là người chịu
trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của Công ty.
3. Người lao động trong Công ty
có quyền tìm hiểu thông tin về Công ty thông qua Ðại hội công nhân viên chức và
Ban Thanh tra nhân dân.
Ðiều 48.
Công khai thông tin
1. Tổng giám đốc là người quyết
định và chịu trách nhiệm việc công khai thông tin ra bên ngoài của Công ty. Bộ
phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của Công ty chỉ được cung cấp thông tin ra bên
ngoài theo quyết định của Tổng giám đốc hoặc người được Tổng giám đốc ủy quyền.
2. Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi
thông tin thực hiện theo các quy định pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp có yêu cầu thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, Tổng giám đốc là
người chịu trách nhiệm trong việc tổ chức cung cấp thông tin theo đúng quy định
pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Chương X:
TRANH
CHẤP NỘI BỘ VÀ SỬA ÐỔI ÐIỀU LỆ CÔNG TY
Ðiều 49. Giải quyết tranh chấp nội bộ
1. Mọi sự tranh chấp, khiếu nại
liên quan đến công việc của Công ty giữa Chủ sở hữu và Công ty, Chủ sở hữu và
Chủ tịch Công ty, Chủ tịch Công ty và Tổng giám đốc hay bộ máy giúp việc đều phải
giải quyết theo Ðiều lệ này;
2. Nếu việc giải quyết tranh chấp
theo Ðiều lệ không được các bên chấp thuận, bất kỳ bên nào cũng có thể đưa
tranh chấp ra Tòa dân sự theo các quy định của pháp luật về tranh chấp dân sự.
Ðiều 50. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung Điều lệ này, Chủ
tịch Công ty trình Bộ Công nghiệp xem xét quyết định.
Chương
XI:
ÐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Ðiều 51. Hiệu lực thi hành
Ðiều lệ này gồm có 11 chương, 51
điều.
Chủ tịch, Tổng giám đốc và toàn
thể cán bộ, công nhân viên Công ty có trách nhiệm thi hành Điều lệ này./.
PHỤ
LỤC
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN SÀNH SỨ THUỶ TINH VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 171/2004/QĐ-BCN ngày 16 tháng 12 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
1. Chi nhánh Hà nội - Công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Sành sứ Thuỷ tinh Việt Nam, gọi tắt
là Chi nhánh Hà Nội.
- Tên giao dịch đối ngoại:
Vinaceglass Hanoi.
- Ðịa chỉ: 18C Phạm Đình Hồ, quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội.
2. Chi nhánh Bình Dương - Công
ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Sành sứ Thuỷ tinh Việt Nam, gọi
tắt là Chi nhánh Bình Dương.
- Tên giao dịch đối ngoại:
Vinaceglass Binhduong.
- Ðịa chỉ: Ðường số 3, Khu công
nghiệp Ðồng An, tỉnh Bình Dương.
3. Chi nhánh Hưng Yên - Công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Sành sứ Thuỷ tinh Việt Nam, gọi tắt
là Chi nhánh Hưng Yên.
- Tên giao dịch đối ngoại:
Vinaceglass Hungyen.
- Ðịa chỉ: xã Trưng Trắc, huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
4. Xí nghiệp Sản xuất vật liệu gốm
sứ Hải Dương, gọi tắt là Chi nhánh Hải Dương
- Tên giao dịch đối ngoại:
Vinaceglass Haiduong.
- Ðịa chỉ: thôn Ðại Bộ, xã Hoàng
Tân, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
5. Nhà máy Sản xuất vật liệu và
sản phẩm Gốm sứ Thủy tinh, gọi tắt là Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tên giao dịch đối ngoại:
Vinaceglass Baria - Vungtau.
- Ðịa chỉ: Khu công nghiệp Mỹ
Xuân A, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.