ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 2022/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 8 năm 2006
|
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tuớng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức Phi chính phủ
nước ngoài; Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05/6/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-UBND ngày 09/6/2006 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi về việc thành lập Ban quản lý dự án Nước sạch và Vệ sinh môi trường
Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại
Công văn số 1016/SNN-PTNT ngày 26/7/2006 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số
1145/SNV ngày 08/8/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Ban quản lý dự án Nước sạch và Vệ sinh môi trường Quảng Ngãi.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Ban quản lý dự án Nước sạch và Vệ
sinh môi trường Quảng Ngãi tổ chức triển khai thực hiện theo đúng Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Ban quản lý dự án Nước sạch và Vệ
sinh môi trường Quảng Ngãi; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện: Nghĩa Hành, Tư Nghĩa, Sơn Tịnh chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NƯỚC
SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2022/QĐ-UBND ngày 30/8/2006 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Ban quản lý dự án Nước sạch và Vệ sinh môi trường Quảng
Ngãi (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) là một tổ chức được giao nhiệm vụ
quản lý dụ án Nước sạch và Vệ sinh môi trường, trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; đại diện cho chủ dự án (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) Nước sạch và Vệ sinh môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi.
- Ban quản lý chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Ban quản lý có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản
theo quy định của Nhà nước. Trụ sở của Ban quản lý đặt tại thành phố Quảng
Ngãi.
Điều 2. Ban quản lý thay mặt Chủ dự án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao về quản lý thực hiện dự án Nước sạch và Vệ sinh môi trường Quảng Ngãi
theo đúng quy định tại Quyết định số 1374/QĐ-UBND ngày 09/6/2006 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 2:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý.
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Thông tư số 04/2001/TT-BKH
ngày 05/6/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số
64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ;
2. Ban quản lý có nhiệm vụ giúp Chủ dự án trong việc quản lý, triển
khai thực hiện dự án Nước sạch và Vệ sinh môi trường tại Quảng Ngãi do Tổ chức
Plan International tài trợ theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về quản
lý, sử dụng viện trợ của tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và thỏa thuận đã ký kết
giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và Tổ chức Phi chính phủ Plan
International;
3. Ban quản lý có trách nhiệm phối hợp với tổ chức Plan tại Quảng Ngãi
thống nhất nội dung kế hoạch hoạt động hàng năm, quí, tháng kịp thời trao đổi
thông tin về tình hình thực hiện dự án và tìm ra cách giải quyết các vướng mắc,
phát sinh trong quá trình thực hiện dự án;
4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả và đạt được mục tiêu của dự án Nước sạch
và Vệ sinh môi trường Quảng Ngãi đề ra nhằm: Góp phần cải thiện sức khỏe
và tăng cường sự bình đẳng giới; giúp trẻ em, phụ nữ và nam giới đảm bảo
duy trì được việc cải thiện các điều kiện nước sạch và vệ sinh môi trường quanh
năm, cũng như giảm gánh nặng đè lên vai phụ nữ và các thành viên khác trong gia
đình đối với vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường;
5. Lập kế hoạch, quản lý và thực hiện có hiệu quả dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo đúng theo các quy định hiện hành của Nhà nước về
quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý và sử dụng nguồn vốn viện trợ phi chính phủ
và sử dụng vốn đúng mục đích đầu tư của dự án;
6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ và đột xuất cho các
cơ quan có thẩm quyền.
Chương 3:
Điều 4. Ban quản lý gồm có: Giám đốc, Phó Giám đốc và một số viên chức
chuyên môn.
1. Giám đốc Là người đứng đầu Ban quản lý, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và
pháp luật Nhà nước về tất cả các hoạt động của dự án Nước sạch và Vệ sinh môi
trường Quảng Ngãi trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, quản lý một số lĩnh vực
công tác theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Giám đốc; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và pháp luật Nhà nước về nhiệm vụ được Giám đốc phân công hoặc ủy quyền.
3. Các viên chức chuyên môn nghiệp vụ:
a) Kế toán chuyên trách:
- Tham mưu, giúp Lãnh đạo Ban quản lý về công tác quản lý tài chính, kế
toán của dự án và kinh phí quản lý của Ban quản lý; chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và trước pháp luật Nhà nước về quản lý tài chính theo quy định hiện hành;
- Lập kế hoạch và báo cáo thu chi tài chính hàng tháng, quí, năm về hoạt
động tài chính của Ban quản lý.
b) Kế hoạch:
- Thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch năm, quí, tháng về thực hiện dự án Nước
sạch và Vệ sinh môi trường;
- Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch, thu thập tổng hợp thông tin, báo
cáo kịp thời lên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Tổng hợp lưu trữ các thông tin, tư liệu, số liệu có liên quan đến dự
án Nước sạch và Vệ sinh môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi.
c) Kỹ thuật:
- Phối hợp cùng với tổ chức Plan tại Quảng Ngãi kiểm tra, giám sát,
nghiệm thu các công trình cấp nước và công trình vệ sinh hộ gia đình do tổ chức
Plan tài trợ;
- Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao kỹ thuật-công nghệ các mô hình cấp
nước và vệ sinh môi trường phù hợp cho từng vùng, từng địa phương nhằm đạt hiệu
quả cao và đề xuất áp dụng cho phù hợp.
Giám đốc Ban quản lý có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
viên chức chuyên môn nghiệp vụ (chuyên trách và kiêm nhiệm) phù hợp với trình độ,
năng lực của viên chức và yêu cầu của công việc nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Điều 5. Nhóm nòng cốt cấp huyện và cấp xã
1. Nhóm nòng cốt cấp huyện:
a) Là những cán bộ, công chức, viên chức được Uỷ ban nhân dân huyện đề
cử tham gia hoạt động vào dự án Nước sạch và Vệ sinh môi trường Quảng Ngãi; là
người chịu trách nhiệm quản lý về hoạt động, tài chính và tiến độ thực hiện dự
án do Ban quản lý phân công hoặc ủy quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật
Nhà nước, Uỷ ban nhân dân huyện và Ban quản lý về mọi hoạt động của dự án;
b) Tổ chức điều hành dự án trong phạm vi cấp huyện và cấp xã; thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo định kỳ theo quy định; kiến nghị, đề xuất với Ban quản
lý để giải quyết kịp thời những vấn đề vướng mắt, phát sinh có liên quan đến dự
án Nước sạch và Vệ sinh môi trường ở địa phương.
2. Nhóm nòng cốt cấp xã:
a) Là những người được Uỷ ban nhân dân xã chọn đề cử tham gia vào thực
hiện dự án Nước sạch và Vệ sinh môi trường tại xã; có trách nhiệm quản lý về hoạt
động, tài chính và tiến độ thực hiện dự án và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân huyện, Ban quản lý và pháp luật của nhà nước về tất
cả các hoạt động của dự án trong phạm vi giao cho xã quản lý;
b) Tổ chức điều hành dự án trong phạm vi cấp xã; thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
Chương 4:
TÀI CHÍNH CỦA
BAN QUẢN LÝ
Điều 5. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý.
Kinh phí hoạt động của Ban quản lý và Nhóm nòng cốt cấp huyện, Nhóm nòng
cốt cấp xã được bố trí từ vốn đối ứng của ngân sách tỉnh cấp cho dự án Nước sạch
và Vệ sinh môi trường Quảng Ngãi; giao cho Ban quản lý sử dụng để chi trả tiền
lương, phụ cấp lương và chi phí quản lý dự án theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước.
Chương 5:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁCCỦA BAN QUẢN LÝ
Điều 7. Chế độ làm việc.
1. Ban quản lý làm việc theo chế độ thủ trưởng, Giám đốc Ban quản lý chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, pháp luật Nhà nước và thực hiện đúng thỏa thuận giữa Uỷ ban nhân dân
tỉnh với Tổ chức Plan International;
. Ban quản lý phối hợp với Tổ chức Plan tại Quảng Ngãi tổ chức thực hiện
dự án theo đúng thỏa thuận giữa Tổ chức Plan International tại Việt Nam và Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ký ngày 15/7/2005.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
của Ban quản lý.
. Ban quản lý chịu sự quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, đồng thời chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm trình Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết các vấn đề liên quan trong quá trình thực
hiện dự án.
2. Mối quan hệ với tổ chức Plan tại Quảng Ngãi :
a) Ban quản lý phối hợp với tổ chức Plan tại Quảng Ngãi lập kế hoạch
triển khai hoạt động cụ thể cho từng năm, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phê duyệt để làm cơ sở thực hiện;
b) Tổ chức hội thảo giới thiệu dự án và trao đổi về kế hoạch triển khai
thực hiện dự án nhằm tranh thủ ý kiến đóng góp của các Sở, Ban, Ngành ở tỉnh
góp phần thực hiện dự án Nước sạch và Vệ sinh mội trường có hiệu quả;
c) Phối hợp với tổ chức Plan tại Quảng Ngãi tập huấn hướng dẫn cho Nhóm
nòng cốt cấp huyện và Nhóm nòng cốt cấp xã thực hiện đúng quy định của
Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý sử dụng nguồn viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài và sử dụng vốn đúng mục đích đầu tư của dự án trong xây dựng
các công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.
3. Đối với Nhà
tài trợ (tổ chức Plan International tại Việt Nam): Trước khi thực hiện các hoạt
động của dự án, Nhà tài trợ phải có trách nhiệm thông báo cho Ban quản lý biết
để phối hợp triển khai các kế hoạch thực hiện dự án và cùng nhau trao đổi, bàn
bạc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi dự án.
4. Các quan hệ với tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài nước: Ban quản
lý đại diện cho Chủ dự án (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) thực hiện
các quan hệ có liên quan với các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp,
các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định tại Điều 3 của quy định này.
Điều 9. Mối quan hệ công tác với cấp huyện và cấp
xã.
1. Nhóm nòng cốt cấp huyện:
a) Chịu sự quản lý về chuyên môn và tài chính thực hiện dự án theo sự
phân giao trách nhiệm của Ban quản lý.
b) Phối hợp với Ban quản lý huy động sự hỗ trợ của chính quyền địa
phương và các cơ quan liên quan ở huyện, cùng với Tổ chức Plan International hướng
dẫn cho Nhóm nòng cốt cấp xã thực hiện nhiệm vụ của dự án thuộc phạm vi xã.
2.Nhóm nòng cốt cấp xã:
a) Chịu sự chỉ đạo, phân công, quản lý về chuyên môn và tài chính của
Nhóm nòng cốt cấp huyện và Ban quản lý .
b) Phối hợp với Nhóm nòng cốt cấp huyện, Ban quản lý triển khai thực hiện
và giải quyết các vấn đề có liên quan đến dự án Nước sạch và Vệ sinh môi trường
ở địa
phương.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Quy chế này áp dụng cho Ban quản lý dự
án Nước sạch và Vệ sinh môi trường Quảng Ngãi, Nhóm nòng cốt cấp huyện và cấp
xã. Mọi hoạt động của Ban quản lý, Nhóm nòng cốt cấp huyện và cấp xã phải theo
đúng quy định trong Quy chế này và các quy định khác của pháp luật Nhà nước có
liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc, phát
sinh Giám đốc Ban quản lý dự án có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.