ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
|
Số:
1754/QĐ-UB
|
Tp.
Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 12 năm 1977
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ XÉT DUYỆT, CÔNG NHẬN, CÔNG BỐ VÀ KHEN THƯỞNG
HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban hành chánh các cấp ngày 27-10-1962 ;
- Căn cứ nghị quyết 76-CP ngày 25-3-1977 của Hội đồng Chính phủ về việc hướng dẫn
thi hành và xây dựng pháp luật thống nhất cho cả nước ;
- Căn cứ nghị định 24-CP ngày 2-2-1976 của Hội đồng Chính phủ ban hành Bản quy
định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền Nhà nước cấp tỉnh
trong lĩnh vực quản lý kinh tế ;
- Căn cứ các quyết định của Hội đồng Chính phủ (số 112-CP ngày 22-7-1964 và số
211-CP ngày 18-11-1970), các thông tư của Thủ tướng Chính phủ (số 71/TTg-CN
ngày 22-7-1964, 226/TTg-TH ngày 22-10-1964 của Tổng cục Thống kê về việc xét
duyệt, công nhận và công bố hoàn thành kế hoạch Nhà nước ;
- Xét đề nghị của ông Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch, Chi cục trưởng Chi cục Thống
kê, Giám đốc Sở Tài chánh, Trưởng Ban Tổ chức Chánh quyền Thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
- Nay thành lập Ban xét duyệt hoàn thành kế hoạch của
Thành phố gồm các thành viên như sau :
- Đồng chí Chi cục trưởng Chi cục
Thống kê làm Trưởng Ban,
- Đồng chí Phó Giám đốc Sở Tài
chánh làm Phó ban.
- Đồng chí Phó Giám đốc Ngân hàng
làm Ủy viên,
- Đại diện chủ quản các đơn vị
cơ sở được xét duyệt, Ủy viên.
Nhiệm vụ của Ban là :
1. Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố
trực tiếp tổ chức xét duyệt việc hoàn thành kế hoạch Nhà nước đối với các đơn vị
sản xuất và kinh doanh của thành phố (kể cả quốc doanh và công tư hợp doanh).
Để đảm bảo việc xét duyệt nhanh,
gọn, Ban có trách nhiệm xét duyệt trực tiếp đối với các đơn vị kinh tế cơ sở trọng
điểm của thành phố (danh sách các đơn vị này do Ban đề nghị và Ủy ban nhân dân
Thành phố duyệt) và ủy quyền cho các cơ quan cấp Thành phố và Ủy ban nhân dân
các quận, huyện xét duyệt các đơn vị khác (việc xét duyệt do Chi cục Thống kê
hướng dẫn ).
Thủ trưởng các cơ quan cấp Thành
và Ủy ban nhân dân các quận, huyện sử dụng các cán bộ thống kê, tài vụ kế toán,
tài chánh, kế hoạch đểgiúp đơn vị mình trong việc xét duyệt.
2. Rút và phổ biến kinh nghiệm về
xét duyệt ; báo cáo tình hình xét duyệt (của Ban, của các cơ quan cấp Thành và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện) với Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2.
-Trách nhiệm của các đơn vị được xét duyệt hoàn thành kế
hoạch là :
1. Thường xuyên nghiêm chỉnh báo
cáo việc chấp hành các chế độ ghi chép ban đầu, báo cáo thống kê, kế toán của
Nhà nước.
2. Nghiên cứu kỹ các văn bản
giao nhiệm vụ kế hoạch cho mình ; kịp thời phát hiện và đề nghị bổ sung điều chỉnh
những chỗ thiếu hoặc không đồng bộ.
3. Vào cuối năm, khi thấy mình
có khả năng hoàn thành kế hoạch thì sớm báo cáo cho tổ chức xét duyệt hoàn
thành kế hoạch (của Thành phố hoặc của sở, quận, huyện) để tổ chức này kịp chuẩn
bị cán bộ tới xét duyệt. Đồng thời chuẩn bị sẵn sàng các văn bản, chứng từ cần
thiết cho công tác xét duyệt.
4. Thủ trưởng đơn vị được xét
duyệt phải tạo điều kiện cho cán bộ đến xét duyệt có thế (khi cần thiết) dễ
dàng kiểm tra sản phẩm tồn kho, tiền mặt tồn kho, hạng mục công trình đã hoàn
thành, v.v..).
5. Thủ trưởng và đại diện Ban Chấp
hành Công đoàn của đơn vị được xét duyệt phải tham gia vào việc lập biên bản
xét duyệt, ghi cụ thể những chỗ không đồng ý với cán bộ đến xét duyệt(nếu có)
và cũng với cán bộ đến xét duyệt ký tên vào biên bản đó.
Điều 3.
-Về công nhận hoàn thành kế hoạch Nhà nước hàng năm :
- Biên bản xét duyệt hoàn thành
kế hoạch của các cơ quan cấp Thành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện phải chuyển
đến Ban xét duyệt hoàn thành kế hoạch thành phố. Tập thể Ban xét duyệt hoàn
thành kế hoạch thành phố sẽ duyệt các biên bản xét duyệt (của Ban và của các sở,
quận, huyện) rồi trình để Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ra quyết định công
nhận.
Về công bó hoàn thành kế hoạch
Nhà nước do Chi cục Thống kê chịu trách nhiệm công bố. Các đơn vị kinh tế cơ sở
không được tự ý công bố hoàn thành kế hoạch năm.
- Các cơ quan tuyên truyền, báo
chí, đài phát thanh, chỉ được tuyên truyền việc hoàn thành kế hoạch năm của các
đơn vị cơ sở, các ngành, các cấp trong địa phương sau khi việc xét duyệt và
công bố đã được thi hành theo đúng các điều quy định nói trên.
Sở Tài chánh chịu trách nhiệm
xét định mức khen thưởng theo các chế độ hiện hành.
Điều 4.
- Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố,
Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Thành phố, Chi cục trưởng Chi cục Thống kê, Giám đốc
Sở Tài chánh, thủ trưởng các cơ quan cấp Thành, chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thủ trưởng các đơn vị kinh tế cơ sở chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Kèm theo quyết định này là Bản
quy định về đối tượng và nội dung xét duyệt.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Văn Đại
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG XÉT DUYỆT HOÀN THÀNH KẾ
HOẠCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
(kèm theo quyết định số 1754/QĐ-UB ngày 26-12-1977 của Ủy ban nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh)
ĐỐI TƯỢNG
XÉT DUYỆT HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC
- Hiện nay mới đặt vấn đề xét
duyệt cho các đơn vị kinh tế cơ sở (quốc doanh, công tư hợp doanh). Đơn vị kinh
tế cơ sở thuộc diện xét duyệt hoàn thành kế hoạch Nhà nước là :
* Đơn vị lập và quản lý kế hoạch,
* Đơn vị kinh tế cơ sở có hạch
toán kinh tế độc lập,
* Đơn vị đã thực hiện đầy đủ các
chế độ báo cáo thống kê và kế toán của Nhà nước.
(Trích thông tư số 218-TTg ngày
5-11-1970 của Thủ tướng Chính phủ).
- Từ năm 1978 trở đi, đơn vị nào
không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê và kế toán của Nhà nước thì phải
kiên quyết không xét duyệt và công nhận hoàn thành kế hoạch và nếu cần, phải có
biện pháp xử lý thích đáng tùy theo mức độ vi phạm kỷ luật báo cáo.
(Theo tinh thần thông tư số
334-TTg ngày 29-11-1971 của Thủ tướng Chính phủ).
NỘI DUNG
XÉT DUYỆT
- Nội dung và phương pháp tính
toán các chỉ tiêu trong xét duyệt hoàn thành kế hoạch Nhà nước được nêu chủ yếu
trong thông tư số 71/TTg-CN ngày 22-7-1964 của Thủ tướng Chính phủ, và thông tư
số 856/TK-TH ngày 22-10-1964 của Tổng cục Thống kê và trong nhiều thông tư khác
của Thủ tướng Chính phủ.
- Để tiện nghiên cứu vận dụng, văn
bản này sẽ đúc kết nội dung và phương pháp tính toán các chỉ tiêu trong các
thông tư nêu ở trên.
- Khi xét duyệt một đơn vị thì sẽ
xét tất cả các chỉ tiêu của loại đơn vị đó. Nhưng, những chỉ tiêu làm căn cứ để
công nhận đã hoàn thành kế hoạch năm của Nhà nước và để khen thưởng thì sẽ do
Thủ tướng Chính phủ (hoặc Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm cho Ủy ban nhân dân
Thành phố) quy định từng thời kỳ.
I.- QUY ĐỊNH
CHUNG ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐƠN VỊ
A/. ĐIỀU 4 TRONG PHẦN II CỦA
THÔNG TƯ 71/TTg-CN NGÀY 22-7-1964 của Thủ tướng Chính phủ đã quy định :”... Các
chỉ tiêu đã được quy định đều phải thống nhất về nội dung, thời gian và phương
pháp tính toán theo quy định trong chế độ báo cáo thống kê và chế độ kế toán của
Nhà nước.”.
Cụ thể như sau :
1. Nói chung, nội dung và phương
pháp tính toán các chỉ tiêu xét duyệt công nhận hoàn thành kế hoạch đều theo
đúng những quy định trong chế độ báo cáo thống kê do Tổng cục Thống kê đã ban
hành.
Tuy vậy, ở một số ngành còn có một
số chỉ tiêu mà nội dung và phương pháp tính toán chưa thống nhất được giữa cơ
quan thống kê và cơ quan kế hoạch. Đối với các chỉ tiêu này, các đơn vị, một mặt
phải tính theo nội dung và phương pháp đã quy định trong chế độ báo cáo thống
kê ; mặt khác, được tính theo nội dung và phương pháp khi lập kế hoạch, để so
sánh và xác định tỷ lệ hoàn thành kế hoạch. Gặp trường hợp này, các đơn vị cần
ghi rõ trong báo cáo thống kê và trong biên bản xét duyệt để tiện việc kiểm tra
và xét duyệt của cấp trên.
2. Riêng các chỉ tiêu về giá
thành toàn bộ, phí lưu thông, nộp tích lũy và các khoản nộp khác cho Nhà nước :
nội dung và phương pháp tính theo phương pháp của chế độ kế toán do Bộ Tài
chánh ban hành.
- Chỉ tiêu giá thành và chỉ tiêu
phí lưu thông :
Để đảm bảo xét duyệt kịp thời,
việc tính toán 2 chỉ tiêu này được đưa vào số liệu chính thức của 11 tháng đầu
năm và ước tính tháng 12.
- Chỉ tiêu nộp tích lũy và các
khoản nộp khác cho ngân sách Nhà nước (nộp lợi nhuận hoặc kế hoạch bù lỗ, nộp
khấu hao cơ bản, nộp thuế, nộp tiền bán hàng,...).
Khi xét chỉ tiêu này cần :
- Căn cứ vào chứng từ thu của
Ngân hàng mà xem xét mức hoàn thành về số lượng và thời hạn.
- Kiểm tra nguồn vốn mà đơn vị
đã sử dụng để nộp, nhằm phát hiện và không công nhận những hiện tượng dùng các
loại vốn khác hoặc vốn chiếm dụng để nộp ngân sách.
- Riêng về nộp khấu hao cơ bản,
trong trường hợp tài sản cố định tăng hoặc giảm không đúng như kế hoạch đã quy
định thì căn cứ theo tỷ lệ trích khấu hao đối với tài sản cố định thực có.
- Trong khi công tác hạch toán kế
toán và làm quyết toán tại cơ sở còn chậm, Thủ tướng Chính phủ cho phép tạm thời
(theo thông tư số 334-TTg ngày 29-11-1971) xét duyệt hoàn thành chỉ tiêu nộp
tích lũy và các khoản nộp khác cho ngân sách Nhà nước trên cơ sở :
a) Số quyết toán 9 tháng đầu năm
về nộp ngân sách Nhà nước các khoản lợi nhuận, khấu hao cơ bản, thuế và các khoản
khác phải nộp cho ngân sách.
b) Số thực nộp trong qúy IV về
các khoản nói trên.
3. Việc xác định mức độ hoàn
thành kế hoạch tính theo tỷ lệ phần trăm (%).
B. VỀ KẾ HOẠCH LÀM CĂN CỨ ĐỂ XÉT
DUYỆT :
Để tránh tình trạng “Nhiều cơ sở
đạt kế hoạch nhưng toàn thành phố lại không đạt kế hoạch của Chính phủ giao”, cần
kiểm tra việc phân bổ kế hoạch trong địa phương trước khi kiểm tra việc hoàn
thành kế hoạch ở từng đơn vị cơ sở :
1. Kế hoạch của các cơ quan,
(các sở, huyện, quận, v.v...) do Ủy ban nhân dân Thành phố giao (hoặc ủy nhiệm
cho Ủy ban Kế hoạch Thành phố giao) tổng hợp lại không được thấp hơn kế hoạch
mà Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân Thành phố. Ủy ban Kế hoạch Thành phố chịu
trách nhiệm kiểm tra vấn đề này và lập văn bản xác nhận gửi cho Ban xét duyệt
hoàn thành kế hoạch thành phố.
2. Kế hoạch của các đơn vị cơ sở
trực thuộc một cơ quan Thành (sở...) hoặc một huyện, quận tổng hợp lại không được
thấp hơn kế hoạch mà Ủy ban nhân dân Thành phố đã giao cho cơ quan mình (sở,
huyện, quận...).
Đồng thời, các sở, huyện, quận...
cũng không được tùy tiện điều chỉnh kế hoạch cho các đơn vị cơ sở nào dịp cuối
năm (cuối qúy III và qúy IV) để dễ dàng công nhận hoàn thành kế hoạch cho một số
trong tổng số cơ sở do mình giao kế hoạch.
Thủ trưởng các cơ quan cấp Thành
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận chịu trách nhiệm về vấn đề này và lập
văn bản xác nhận gửi cho Ban xét duyệt hoàn thành kế hoạch thành phố.
C. VỀ LOẠI TRỪ YẾU TỐ KHÁCH QUAN
:
Trích thông tư 334-TTg ngày
29-11-1971 của Thủ tướng Chính phủ : đối với những đơn vị kinh tế cơ sở bị ngập
lụt hoặc bị địch bắn phá phải ngừng sản xuất mà không đạt kế hoạch cũng không
được loại trừ yếu tố khách quan để tính công nhận hoàn thành kế hoạch. Các Bộ,
Tổng cục, các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố căn cứ vào tinh thần phấn đấu thực
hiện kế hoạch trong năm, tinh thần bảo vệ tài sản Nhà nước của các đơn vị
này... khi bị thiên tai địch họa mà chỉ đạo cơ quan tài chánh giải quyết chế độ
khen thưởng vật chất nhằm tạo điều kiện cho cơ sở nhanh chóng phục hồi sản xuất
và ổn định đời sống cán bộ, công nhân viên,
II.- NỘI DUNG
XÉT DUYỆT TỪNG LOẠI ĐƠN VỊ
A. ĐỐI VỚI XÍ
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP :
1.- Chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng
và giá trị sản lượng thương phẩm.
Đây là hai phần trong một chỉ
tiêu ; cả hai phần đều hoàn thành kế hoạch mới được coi là hoàn thành kế hoạch
chỉ tiêu này.
2.- Chỉ tiêu sản phẩm chủ yếu
- Phải đúng quy cách và phẩm chất
đã quy định trong kế hoạch,
- Phải hoàn thành tất cả các sản
phẩm chủ yếu ghi trong kế hoạch. Gặp trường hợp hầu hết sản phẩm chủ yếu đều
hoàn thành kế hoạch, còn một vài mặt hàng nào đó chỉ xấp xỉ kế hoạch (từ 95% trở
lên) nhưng xét thấy không ảnh hưởng nhiều đến các mặt sản xuất, tiêu thụ và các
hoạt động khác của bản thân xí nghiệp cũng như của xí nghiệp bạn có liên quan
thì có thể được công nhận hoàn thành kế hoạch.
3.- Chỉ tiêu nộp tích lũy và các
khoản nộp khác cho ngân sách (như điểm 2 điều A phần I trên đây)
4.- Chỉ tiêu năng suất lao động
cho một công nhân viên
Tính theo công nhân viên sản xuất
công nghiệp ; không tính nhân viên ngoài sản xuất công nghiệp và nhân viên cấp
dưỡng, giữ trẻ...
5.- Chỉ tiêu giá thành toàn bộ
Xét duyệt trên 3 mặt :
a) Tỷ lệ hạ giá thành toàn bộ so
với kế hoạch của sản phẩm thương phẩm có thể so sánh và không so sánh được.
b) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch giá
thành cho một đơn vị sản phẩm (chỉ xét duyệt những mặt hàng do cơ quan cấp trên
giao kế hoạch).
c) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về
mức tiết kiệm tuyệt đối.
Nếu 1 trong 3 mặt trên không
hoàn thành thì coi như không hoàn thành kế hoạch giá thành toàn bộ.
Nếu cơ quan giao kế hoạch đã điều
chỉnh kế hoạch về cơ cấu và sản lượng sản phẩm, nhưng chưa kịp điều chỉnh kế hoạch
giá thành thì khi xét duyệt, giá thành toàn bộ được tính theo kế hoạch đã điều
chỉnh.
B. ĐỐI VỚI ĐƠN
VỊ CƠ SỞ THUỘC NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
a) Công trình tự làm và đơn vị
kiến thiết (bên A) :
1.- Chỉ tiêu tổng mức đầu tư,
chia theo cấu thành (xây, lắp, thiết bị, kiến thiết cơ bản khác)
Đây là tổng mức đầu tư của toàn bộ
công trình. Khi nào cả tổng mức và cấu thành đều hoàn thành mới được xét duyệt
là hoàn thành kế hoạch về chỉ tiêu này.
2.- Chỉ tiêu mức đầu tư các hạng
mục công trình chủ yếu ( nếu có) : hạng mục công trình chủ yếu là những hạng mục
chính, quan trọng trong một công trình.
3.- Chỉ tiêu thời gian hoàn
thành và thời gian bàn giao cho đơn vị sử dụng : Khi những hạng mục công trình
hoặc toàn bộ công trình đã bàn giao cho đơn vị sử dụng, đúng thời hạn quy định
trong kế hoạch với đầy đủ thủ tục nghiệm thu sử dụng của Hội đồng nghiệm thu
Nhà nước thì mới được coi là hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu này.
4.- Đối với các công trình trọng
điểm của Trung ương thì thêm chỉ tiêu tiến độ hoàn thành các hạng mục công
trình chủ yếu.
Một công trình trọng điểm của
Trung ương được công nhận là hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu này khi tất cả các hạng
mục công trình chủ yếu đều đã hoàn thành đúng thời hạn ghi trong kế hoạch.
b) Các công ty, công trình nhận
thầu (bên B) :
1. Chỉ tiêu giá trị khối lượng
thi công xong theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định
- Giá trị khối lượng thi công
xong không phải là giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị toàn bộ công trình
nói chung. Đây là giá trị thành phẩm trung gian, thi công xong đến thứ tự công
việc nhất định, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và phải được bên A xác nhận bằng văn bản
để thanh toán tiền. Giá trị của khối lượng thi công ngoài kế hoạch, giá trị của
khối lượng thi công xong nhưng chưa đủ tiêu chuẩn chất lượng hoặc chưa được văn
bản của bên A xác nhận thanh toán tiền đều không được tính.
- Giá trị khối lượng thi công
xong tính theo giá dự toán. Nếu không có giá dự toán thì tính theo giá do hai
bên A và B tạm thời thống nhất, được cơ quan duyệt giá thông qua.
2. Chỉ tiêu hạng mục công trình
hoàn thành và bàn giao đúng thời hạn ghi trong hợp đồng
- Đây là hạng mục công trình bên
B đã hoàn thành và bàn giao cho bên A theo đúng thủ tục nghiệm thu của Hội đồng
nghiệm thu cơ sở.
- Trường hợp các hạng mục công
trình quy định trong hợp đồng không bàn giao hết, nhưng lại bàn giao được một số
hạng mục công trình khác ngoài hợp đồng, vẫn không được công nhận là hoàn thành
kế hoạch chỉ tiêu này.
3. Chỉ tiêu nộp tích lũy và các
khoản nộp khác cho ngân sách
- Chỉ tiêu này được quy định
trong thông tư số 119/TTg-CN ngày 14-12-1968.
- Cách xét : như điểm 2 điều A,
phần I trên đây.
4. Chỉ tiêu năng suất lao động
cho một công nhân viên
- Tính theo công nhân viên trong
xây lắp ; không tính công nhân viên ngoài xây lắp và những người làm công tác
phục vụ như cấp dưỡng, giữ trẻ, phục vụ nhà ở công cộng, giáo viên văn hóa...
- Về nội dung và phương pháp thì
tính toán theo đúng phương pháp của Tổng cục Thống kê đã ban hành (quyết định số
111-TCTK/CB ngày 25-5-1964 của Tổng cục Thống kê).
C. ĐỐI VỚI CÁC
NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH
1.- Chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng
nông nghiệp (gồm trồng trọt và chăn nuôi) và giá trị chế biến.
Phải chú ý đến việc hoàn thành kế
hoạch giá trị sản lượng các loại sản phẩm chính về trồng trọt và chăn nuôi.
Nếu giá trị sản lượng những sản
phẩm chính không hoàn thành kế hoạch thì mặc dù giá trị tổng sản lượng có hoàn
thành vượt mức kế hoạch, cũng không được công nhận hoàn thành chỉ tiêu này.
2.- Chỉ tiêu diện tích gieo trồng,
năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm của những cây trồng chủ yếu ghi
trong kế hoạch
- Trong sản xuất nông nghiệp,
các mặt diện tích, năng suất, sản lượng có quan hệ với nhau. Vì vậy, khi xét
duyệt chỉ tiêu này, phải xét đầy đủ các mặt trên.
Riêng về diện tích cây lâu năm,
nhất là những cây chủ yếu quy định trong kế hoạch, phải hoàn thành kế hoạch về
diện tích trồng, đồng thời phải đảm bảo đúng chất lượng kỹ thuật. Nếu chỉ hoàn
thành kế hoạch về diện tích những cây trồng không đúng kỹ thuật, hư hỏng quá mức
quy định, thì không được công nhận hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu này.
- Nếu diện tích gieo trồng (cả
cây lâu năm và cây hàng năm) không hoàn thành kế hoạch, nhưng nếu năng suất
bình quân và sản lượng thu hoạch nói chung và riêng từng loại cây chủ yếu vẫn đảm
bảo hoàn thành kế hoạch thì có thể được xét duyệt hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu
này.
3.- Chỉ tiêu số lượng gia súc, sản
lượng và chất lượng sản phẩm chăn nuôi
- Phải chú ý đến số lượng đàn
súc vật chủ yếu trong kế hoạch. Khi xét về số lượng gia súc phải đồng thời chú
ý mặt chất lượng như chăm sóc, tỷ lệ đẻ và tỷ lệ nuôi sống. Nói chung khi cả số
lượng gia súc và sản lượng sản phẩm chăn nuôi đều hoàn thành mới được coi là
hoàn thành kế hoạch.
- Tuy vậy, trong trường hợp số
lượng nói chung của đàn gia súc chưa đạt kế hoạch, nhưng đàn súc vật chủ yếu đã
hoàn thành và có chất lượng tốt (chăm sóc tốt, tỷ lệ đẻ và tỷ lệ nuôi sống cao)
làm cho chất lượng sản phẩm chăn nuôi hoàn thành kế hoạch thì cũng có thể được
công nhận là hoàn thành kế hoạch.
Ngược lại, sản lượng các loại sản
phẩm chủ yếu không hoàn thành kế hoạch, thì mặc dù số lượng đàn súc vật có vượt
kế hoạch cũng không được công nhận là hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu này.
4.- Chỉ tiêu sản phẩm trồng trọt
và chăn nuôi nộp cho Nhà nước
- Sản phẩm nộp cho Nhà nước bao
gồm phần giao cho mậu dịch hay xí nghiệp chế biến và số lượng sản phẩm Nhà nước
quy định cho nông trường để lại để cung cấp cho cán bộ công nhân viên theo tiêu
chuẩn chung.
- Nói chung, những sản phẩm giao
nộp (nhất là những sản phẩm chủ yếu) phải hoàn thành kế hoạch thì mới được xét
duyệt là hoàn thành toàn bộ chỉ tiêu này.
Trường hợp có một số ít sản phẩm
chủ yếu không hoàn thành kế hoạch, nhưng nông trường khắc phục khó khăn tăng
thêm sản phẩm khác, giao nộp ngoài kế hoạch, được cấp trên đồng ý, thì cũng có
thể được công nhận là hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu này.
5.- Chỉ tiêu nộp tích lũy và các
khoản nộp khác cho ngân sách Nhà nước (như điểm 2 điều A phần I trên đây)
6.- Chỉ tiêu năng suất lao động
(hoặc ngày công lao động)
- Chỉ xét duyệt một trong hai chỉ
tiêu nói trên, tùy theo kế hoạch.
- Nếu tính theo ngày công lao động
thì chỉ tính phần lao động thường xuyên trực tiếp sản xuất trồng trọt và chăn
nuôi.
- Nếu tính năng suất lao động
thì chỉ tính cho một công nhân viên sản xuất (kể cả chế biến nông sản) ; không
tính những người phục vụ như cấp dưỡng, giữ trẻ, phục vụ nhà ăn, nhà ở công cộng,
giáo viên văn hóa, cán bộ Đảng, đoàn thể chuyên trách…
7.- Chỉ tiêu về xây dựng cơ bản
Chỉ tiêu này chủ yếu xét về diện
tích trồng mới cây lâu năm và các công trình chủ yếu phục vụ sản xuất của nông
trường.
Nếu hai phần này hoàn thành hoặc
vượt mức kế hoạch, mà diện tích khai hoang mới đạt xấp xỉ kế hoạch (từ 95% trở
lên), được cơ quan xét duyệt đồng ý, cũng có thể được công nhận hoàn thành kế
hoạch chỉ tiêu này.
D. ĐỐI VỚI LÂM
TRƯỜNG TRỒNG RỪNG
1.- Diện tích rừng đã trồng với
chất lượng bảo đảm
Phải hoàn thành cả về diện tích
và số lượng từng loại cây trồng do kế hoạch quy định. Mặt khác, cây đã trồng phải
bảo đảm đúng quy định kỹ thuật, đạt tỷ lệ cây sống và sinh trưởng theo quy định
trong kế hoạch cho từng loại cây (như cây trồng rễ trần, cây trồng bằng hạt
gieo thẳng…).
Trường hợp kế hoạch chưa quy định
được tỷ lệ cây sống và sinh trưởng, thì cơ quan xét duyệt kế hoạch, căn cứ tình
hình thực tế để nhận xét và quyết định.
2.- Diện tích trồng rừng loại cây
chủ yếu đúng kỹ thuật
Phải hoàn thành cả về diện tích
và đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật. Nếu không đảm bảo đúng kỹ thuật thì không
được công nhận hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu này.
Khi xét duyệt việc đảm bảo đúng
quy trình kỹ thuật các loại cây chủ yếu phải căn cứ vào sự kiểm tra, xác nhận của
cơ quan kỹ thuật và theo đúng thủ tục đã quy định.
3.- Năng suất lao động cho một
công nhân viên
- Năng suất lao động phải tính bằng
giá trị, nhưng vì hiện nay lâm trường còn có khó khăn nên vẫn được tính theo số
ngày công trên đơn vị diện tích trồng rừng. Các năm sau phải tạo điều kiện để
tính theo giá trị.
- Chỉ tính năng suất lao động
cho một công nhân viên trồng rừng (kể cả gián tiếp và trực tiếp) ; không tính
nhân viên ngoài trồng rừng (như chăn nuôi, chế biến phụ) và nhân viên phục vụ
khác (như cấp dưỡng, giữ trẻ…).
E. ĐỐI VỚI CÁC
CÔNG TY VẬN TẢI : Ô TÔ, ĐƯỜNG THỦY VÀ ĐƯỜNG SẮT.
1.- Chỉ tiêu khối lượng vận chuyển
và khối lượng luân chuyển an toàn về hàng hóa (tấn, tấn - km) và hành khác (người,
người - km)
An toàn là không xảy ra tai nạn,
hư hỏng, mất mát hàng hóa hoặc chết người. Nếu xảy ra tai nạn như nói trên thì
không được công nhận hoàn thành kế hoạch, mặc dù đã hoàn thành hoặc vuợt mức kế
hoạch, về khối lượng vận chuyển và luân chuyển.
2.- Chỉ tiêu khối lượng vận chuyển
và luân chuyển an toàn những mặt hàng chủ yếu
- Phải tính riêng cho từng mặt
hàng cụ thể. Khi tất cả các mặt hàng đều hoàn thành kế hoạch mới được coi là
hoàn thành chỉ tiêu này.
- Trường hợp mặt hàng chủ yếu
không có đủ để vận chuyển theo mức kế hoạch đã định và đuợc cơ quan chủ hàng
xác nhận thì vẫn được xét duyệt là hoàn thành kế hoạch.
3.- Chỉ tiêu nộp tích lũy và các
khoản nộp khác cho ngân sách (như điểm 2 điều A phần I trên đây)
4.- Chỉ tiêu năng suất lao động
Chỉ tính cho 1 công nhân viên
công tác vận doanh ; tính theo tấn - km và người – km như trong chế độ đã quy định
(quyết định số 80/TK-VT ngày 14-2-1963 của Liên bộ Giao thông vận tải và Tổng cục
Thống kê ban hành).
5.- Chỉ tiêu giá thành toàn bộ về
vận tải
Phải xét đủ 3 mặt :
- Thực hiện kế hoạch giá thành
đơn vị trên 1000tấn – km tính đổi,
- Thực hiện kế hoạch hạ giá
thành,
- Số tiền đã tiết kiệm được so với
kế hoạch.
G. ĐỐI VỚI CÁC
CÔNG TY, CỬA HÀNG (HẠCH TOÁN KINH TẾ ĐỘG LẬP ) THUỘC NGÀNH THƯƠNG NGHIỆP
1.- Chỉ tiêu tổng doanh số mua
vào, bán ra
Cả 2 phần mua vào và bán ra đều
hoàn thành kế hoạch mới coi là hoàn thành chỉ tiêu này.
2.- Chỉ tiêu số lượng (hoặc trọng
lượng) mua vào, bán ra những mặt hàng chủ yếu
Do tính chất và đặc điểm của chế
độ phân phối xã hội chủ nghĩa nên chỉ tiêu số lượng (hoặc trọng lượng) mua vào
và bán ra những mặt hàng chủ yếu (nhất là những mặt hàng cần quản lý chặt chẽ)
phải được Bộ chủ quản cùng Ủy ban Kế hoạch Nhà nước quy định mức độ vượt hoặc
không vượt kế hoạch cho từng loại.
Trường hợp chưa quy định thì đơn
vị cơ sở phải báo cáo và yêu cầu Bộ chủ quản hoặc Ủy ban Kế hoạch địa phương
quy định rõ ràng trước khi xét duyệt hàng năm.
3.- Chỉ tiêu nộp tích lũy và các
khoản nộp khác cho ngân sách (như điểm 2 điều A phần I trên đây)
4.- Chỉ tiêu năng suất lao động
cho một công nhân viên
Chỉ tính cho một công nhân viên
trong kinh doanh thương nghiệp, không tính cho nhân viên ngoài thương nghiệp và
các nhân viên phục vụ khác (như cấp dưỡng, giữ trẻ, ...)
5.- Chỉ tiêu phí lưu thông
- Phải xét trên 4 mặt :
* Tỷ lệ phí lưu thông thực hiện
so với doanh số,
* Tổng phí tổn lưu thông đã thực
hiện (nhất là những bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng phí tổn lưu thông),
* Tỷ lệ hạ phí lưu thông so với
kế hoạch,
* Số tiền đã tiết kiệm được do hạ
phí lưu thông.
Nếu một trong 4 mặt trên không
hoàn thành thì chỉ tiêu này coi như chưa hoàn thành.
- Hiện nay, việc phân bổ phí lưu
thông cho từng nhóm hàng, mặt hàng còn có khó khăn, nên tạm thời chưa tính
toán, xét duyệt chỉ tiêu này.
Chủ thích : Đối với một công ty
thương nghiệp có hệ thống bán buôn, bán lẻ riêng, khi tính toán phí lưu thông
và doanh số đều phải tính riêng cho từng phần bán buôn và bán lẻ.
6.-Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động
Hiện nay, nhiều đơn vị kinh
doanh thương nghiệp chưa có kế hoạch bằng văn bản về chỉ tiêu này, đơn vị cơ sở
phải yêu cầu cơ quan giao kế hoạch xác định và chính thức giao kế hoạch.
Trường hợp cơ quan giao kế hoạch
chưa chuẩn bị kịp thì có thể tạm thời không xét duyệt chỉ tiêu này.