BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
992/2003/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI THUỘC BỘ Y TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 68/CP
ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04/5/2001 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ
nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 70/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại”;
Sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính tại công văn số 644/TC-VT ngày 18/01/2002;
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán Bộ Y tế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này: Quy định việc quản lý
tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại thuộc Bộ Y tế”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 1837/2000/QĐ-BYT ngày 13/6/2000 của Bộ trưởng Bộ
Y tế về việc: “Quy định việc quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ không
hoàn lại thuộc Bộ Y tế”.
Điều 3.
Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng
các Vụ thuộc Bộ Y tế, Cục trưởng Cục quản lý Dược Việt Nam, Cục trưởng Cục Quản
lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, Trưởng ban Ban quản lý các dự án Bộ Y
tế, Chủ nhiệm các chương trình, dự án, Văn phòng thường trực phòng chống AIDS,
Ban 10-80 và Thủ trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế có
nguồn viện trợ không hoàn lại chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Đỗ Nguyên Phương
|
QUY ĐỊNH
VIỆC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
THUỘC BỘ Y TẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 992 /2002/QĐ –BYT ngày 26 tháng 3 năm 2002 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định này áp dụng đối với các nguồn viện trợ không
hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức tài chính quốc
tế, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (gọi chung là các tổ chức viện trợ),
các khoản viện trợ không theo dự án, cứu trợ khẩn cấp có địa chỉ cụ thể, viện
trợ cho các chương trình, dự án trong cơ quan Bộ Y tế và các đơn vị hành chính
sự nghiệp (HCSN) trực thuộc Bộ Y tế được giao nhiệm vụ quản lý dự án (gọi chung
là Đơn vị thực hiện dự án). Đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Y tế các địa phương,
các Bộ, Ngành trực tiếp thụ hưởng ngân sách viện trợ không hoàn lại do cơ quan
Bộ Y tế và các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế quản lý (gọi chung là đơn vị tham gia
dự án).
Điều 2.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. “Chương trình”
là một tập hợp các dự án liên quan đến nhau, liên quan đến nhiều ngành kinh tế
kỹ thuật, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau, cần được thực hiện
thông qua phương pháp tiếp cận liên ngành, thời hạn thực hiện tương đối dài và
phương tiện để thực hiện cần được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, theo nhiều
phương thức khác nhau.
2. “Dự án” là một
tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt một hoặc một số mục tiêu cụ
thể được thực hiện trong một thời hạn nhất định, dựa trên những nguồn lực xác định.
3. “Viện trợ phi dự án”
là các khoản viện trợ không thuộc chương trình, dự án, cung cấp viện trợ dưới dạng
hiện vật (hàng hoá, vật tư, thiết bị), tiền mặt hoặc chuyên gia (kể cả chuyên
gia tình nguyện) cho các mục đích nhân đạo, từ thiện (sau đây gọi chung là nhân
đạo).
4. “Cứu trợ khẩn cấp”
là khoản viện trợ thuộc viện trợ phi dự án được thực hiện khẩn trương ngay sau
khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp (thiên tai hoặc các tai hoạ khác) và kéo dài
tối đa là 2 tháng sau khi các trường hợp khẩn cấp chấm dứt. Sau thời hạn trên,
nếu khoản cứu trợ này vẫn được tiếp tục thì được coi là viện trợ khắc phục hậu
quả sau khẩn cấp.
5. Đơn vị thực hiện dự án
là đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, giao nhiệm vụ quản lý và điều
hành dự án. Đơn vị thực hiện dự án cũng có thể đồng thời là Đơn vị tham gia dự
án.
6. Đơn vị tham gia dự án
là đơn vị được giao thực hiện một hay một số mục tiêu của dự án, là đơn vị trực
tiếp thụ hưởng các nguồn lực của dự án.
7. “Điều ước quốc tế về
ODA” là thoả thuận bằng văn bản được ký kết giữa đại diện của Nhà nước
hoặc Chính phủ Việt Nam với đại diện của Nhà tài trợ về vấn đề liên quan đến
ODA, bao gồm các Hiệp định, Nghị định thư, văn kiện chương trình, dự án và các
văn bản trao đổi giữa các bên có giá trị tương đương.
Điều 3.
Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức viện trợ được Chính
phủ giao cho Bộ Y tế quản lý và thực hiện là nguồn thu của Ngân sách Nhà nước,
(NSNN) được quản lý và thực hiện theo Luật NSNN và các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý tài chính, ngân sách. Trường hợp trong Điều ước quốc tế có quy định
khác, các đơn vị thực hiện dự án được thực hiện theo Điều ước quốc tế đó.
Điều 4.
Các Đơn vị thực hiện dự án chỉ được tiếp nhận nguồn viện
trợ không hoàn lại sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, phải
sử dụng viện trợ đúng nội dung, mục tiêu đã cam kết, không được sử dụng viện trợ
vào bất kỳ mục đích nào khác.
Điều 5.
Bộ Y tế tập trung quản lý các khoản viện trợ bằng tiền
(ngoại tệ hoặc tiền đồng Việt Nam) thông qua tài khoản của Bộ Y tế. (Trừ những
Đơn vị thực hiện dự án theo Điều ước quốc tế phải mở tài khoản riêng).
Điều 6.
Trường hợp các Đơn vị thực hiện dự án trực tiếp nhận tiền
mặt hoặc séc phải báo cáo ngay với Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán, Vụ Kế hoạch)
để được hướng dẫn tiếp nhận và sử dụng.
Điều 7.
Việc quản lý, chi tiêu tiền viện trợ không hoàn lại của
các Đơn vị thực hiện dự án phải được thực hiện tại đơn vị HCSN trực thuộc Bộ,
có tư cách pháp nhân (nếu đơn vị HCSN trực thuộc Bộ được quyết định làm Chủ dự
án). Đối với các Đơn vị thực hiện dự án do các Vụ, Ban, Thanh tra trong cơ quan
Bộ Y tế trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện, việc quản lý chi tiêu và
quyết toán phải thông qua Ban Quản lý các dự án-Bộ Y tế.
Điều 8.
Đối với viện trợ không hoàn lại bằng tiền, hiện vật, các
Đơn vị thực hiện dự án đều phải làm thủ tục xác nhận viện trợ. Giấy xác nhận tiền,
hàng viện trợ là căn cứ để hoàn tất các thủ tục nhận tiền, hàng và là một trong
những căn cứ để Bộ Tài chính ghi thu, ghi chi Ngân sách Nhà nước cho Đơn vị thực
hiện dự án (trừ một số dự án có quy định riêng biệt).
Điều 9.
Thủ trưởng các Đơn vị thực hiện dự án và tham gia dự án
trực tiếp sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
Bộ Y tế về việc thực hiện đúng các mục tiêu, nội dung của dự án đã cam kết
trong hồ sơ, văn kiện của dự án đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc quản lý chi tiêu nguồn viện trợ.
Chương 2.
LẬP DỰ TOÁN CHI DỰ ÁN
Điều 10.
Đầu tháng 7 hàng năm, cùng với việc lập dự toán Ngân
sách Nhà nước cho năm tiếp theo, các dự án đang hoạt động phải căn cứ vào hướng
dẫn lập dự toán Ngân sách Nhà nước của Bộ Y tế, văn kiện dự án được phê duyệt
và các văn bản phê duyệt điều chỉnh dự án (nếu có) để lập dự toán Ngân sách viện
trợ. Dự toán Ngân sách của viện trợ phải thể hiện được tình hình thu, chi về viện
trợ, vốn đối ứng (nếu có) phân tích theo mục đích sử dụng (XDCB, HCSN) và thuyết
minh chi tiết đính kèm. Dự toán được gửi về Bộ
Y tế (Vụ Tài chính Kế toán, Vụ Kế hoạch) để tổng hợp chung dự toán Ngân sách của
Bộ gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội
phê duyệt.
Riêng các Đơn vị thực hiện dự án
do cơ quan Bộ Y tế trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện, dự toán thu, chi về
viện trợ, vốn đối ứng HCSN, vốn đối ứng XDCB gửi về Ban Quản lý các dự án - Bộ
Y tế để tổng hợp gửi Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán, Vụ Kế hoạch).
Đối với các dự án mới được phê
duyệt, khi kế hoạch Ngân sách năm đã được phân bổ, dự án phải lập dự toán bổ
sung theo trình tự nêu trên gửi Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán, Vụ Kế hoạch) để
xin bổ sung dự toán và bổ sung vốn đối ứng (nếu có). Dự toán thu, chi về viện
trợ và vốn đối ứng theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Quy định này.
Dự toán về vốn đối ứng được lập
theo quy định tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04/5/2001 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế Quản lý và sử dung nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
các Thông tư hướng dẫn chi tiết thi hành áp dụng chung cho các chương trình dự
án viện trợ ODA và phi Chính phủ (PCP).
Sau khi kế hoạch ngân sách năm
được phê duyệt, Bộ Y tế sẽ phân bổ vốn đối ứng cho các chương trình (dự án có vốn
đối ứng) cùng với thời gian phân bổ ngân sách HCSN cho các đơn vị trực thuộc.
Chương 3.
XÁC NHẬN VIỆN TRỢ
Điều 11.
Tất cả các Đơn vị thực hiện dự án được nhận viện trợ đều
phải làm xác nhận viện trợ, bao gồm:
1. Các công trình XDCB do các nhà
thầu thực hiện theo hình thức “chìa khoá trao tay” thể hiện qua các biên bản
bàn giao, quyết toán, các hợp đồng giao nhận thầu.
2. Hàng hoá, thiết bị được tổ chức
viện trợ chuyển giao qua con đường nhập khẩu theo dự án.
3. Hàng hoá, thiết bị do tổ chức
viện trợ đặt mua trong nước và chuyển giao cho các Đơn vị thực hiện dự án.
4. Hàng hoá, thiết bị trong danh
mục viện trợ, được mang vào theo chuyên gia và do phía đối tác trực tiếp sử dụng,
nhưng được cam kết sẽ bàn giao lại cho các Đơn vị thực hiện dự án sau khi kết
thúc dự án.
5. Hàng hoá, tiền (Ngoại tệ hoặc
tiền đồng Việt Nam) thuộc nguồn viện trợ không theo dự án của tổ chức viện trợ
chuyển giao cho các Đơn vị thực hiện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam
do tổ chức viện trợ chuyển giao cho các Đơn vị thực hiện dự án nhận và trực tiếp
sử dụng (bao gồm cả khoản tài trợ cho hoạt động mang tính chất công vụ phí của
văn phòng dự án theo mức khoán đã cam kết trong hồ sơ dự án).
Điều 12.
Các tài liệu cần thiết để làm thủ tục xác nhận viện trợ:
1. Hàng viện trợ:
a. Văn bản phê duyệt chương
trình, dự án hoặc văn bản phê duyệt cho phép tiếp nhận của cấp có thẩm quyền.
b. Điều ước quốc tế về dự án.
c. Văn bản phê duyệt hợp đồng
thương mại theo quy định hiện hành, hoá đơn thương mại hoặc hoá đơn do Bộ Tài
chính phát hành (nếu Đơn vị thực hiện dự án mua hàng trong nước).
d. Vận đơn đường biển, đường
hàng không và bản kê chi tiết. Trường hợp chưa có hoá đơn, vận đơn, Đơn vị thực
hiện dự án phải có giấy báo nhận hàng của đơn vị vận chuyển. Trường hợp một lô
hàng viện trợ gửi cho nhiều nơi, đơn vị thay mặt làm xác nhận viện trợ phải có
giấy uỷ quyền của các bên có liên quan và bảng kê phân chia hàng viện trợ.
Đối với những khoản viện trợ bằng
hàng do tổ chức viện trợ đặt mua trong nước rồi giao lại cho Đơn vị thực hiện dự
án sử dụng, thời điểm làm xác nhận viện trợ chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hàng.
2. Tiền viện trợ:
a. Giấy báo có của Ngân hàng
(nơi Bộ Y tế mở tài khoản tiền gửi).
Đối với dự án được mở tài khoản
riêng: giấy báo có của Ngân hàng phục vụ dự án.
b. Các giấy tờ thông báo của cơ
quan tài trợ.
3. Đối với các dự án là công
trình XDCB do các nhà thầu thực hiện theo hình thức chìa khoá trao tay:
a. Các văn bản pháp lý của dự
án.
b. Các hợp đồng để thực hiện
công trình.
c. Các biên bản nghiệm thu, bàn
giao, công trình, hạng mục công trình, thanh lý hợp đồng.
Điều 13.
Đối với tiền, hàng thuộc nguồn cứu trợ khẩn cấp cho
Ngành Y tế đã có địa chỉ cụ thể, đơn vị được Bộ Y tế giao làm đầu mối tiếp nhận
phải khẩn trương đề nghị Vụ Kế hoạch trình Bộ trưởng phê duyệt và làm thủ tục
chuyển tiền, hàng đến địa chỉ ghi trong văn bản viện trợ. Nghiêm cấm những hành vi gây cản trở hoặc làm trì trệ
việc chuyển tiền, hàng thuộc nguồn cứu trợ khẩn cấp này. Khi hoàn tất công việc,
đơn vị được giao là đầu mối tập hợp hồ sơ gửi Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán) để
làm thủ tục đề nghị Bộ Tài chính ghi thu, ghi chi cho đơn vị thụ hưởng.
Điều 14.
Khi có thông báo nhận hàng, tiền viện trợ, các Đơn vị thực
hiện dự án có trách nhiệm làm tờ khai xác nhận viện trợ.
Các khoản viện trợ bằng tiền
theo hình thức séc nhờ thu, Đơn vị thực hiện dự án làm tờ khai xác nhận viện trợ
khi nhận được thông báo tiền đã thu được của Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán).
Các Đơn vị thực hiện dự án đến
các cơ quan dưới đây của Bộ Y tế và Bộ Tài chính để làm thủ tục xác nhận viện
trợ:
Bộ Y tế: Vụ Kế hoạch
Trong thời gian 02 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ đã nêu tại Điều 12, Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch) kiểm
tra lại phần tự kê khai của đơn vị nhận tiền, hàng viện trợ và hoàn tất thủ tục
cho Đơn vị thực hiện dự án.
Bộ Tài chính:
a) Vụ Tài chính đối ngoại:
+ Nguồn viện trợ không hoàn lại
của Chính phủ các nước.
+ Nguồn viện trợ của các tổ chức
tài chính quốc tế (ADB, WB...)
b) Ban Quản lý và Tiếp nhận viện
trợ Quốc tế:
+ Nguồn viện trợ không hoàn lại
của các tổ chức quốc tế: Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
(UNICEF), Quỹ Dân số Liên hiệp quốc (UNFPA)...
+ Nguồn viện trợ không hoàn lại
của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế viện trợ ngoài Hiệp
định khung của Chính phủ.
Riêng đối với các đơn vị HCSN trực
thuộc Bộ Y tế ở miền Trung, miền Nam, Bộ Y tế uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn vị ký
trên phần kê khai xác nhận viện trợ và làm thủ tục xác nhận viện trợ tại đại diện
của Ban quản lý và tiếp nhận viện trợ Quốc tế - Bộ Tài chính tại TP Đà Nẵng và
TP Hồ Chí Minh, sau đó báo cáo kết quả về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính Kế
toán)
Giấy xác nhận tiền, hàng viện trợ
làm theo mẫu số 2, mẫu số 3 ban hành kèm theo Quy định này.
Giấy xác nhận hàng viện trợ được
lập 6 bản, nếu hàng viện trợ là ô tô, xe máy phải làm thêm một bản để đăng ký
lưu hành.
Giấy xác nhận tiền viện trợ
được lập 5 bản.
Điều 15.
Các nguồn tiền, hàng dưới đây không phải làm xác nhận viện
trợ:
1. Hàng hoá là quà biếu, tặng của
các tổ chức, cá nhân người nước ngoài, hàng quảng cáo, hàng chào giá của các
hãng, công ty nước ngoài gửi cho các Tổ chức, Đơn vị trong ngành.
2. Ngoại tệ, tiền đồng Việt Nam
do các tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức ở nước ngoài chuyển cho các Đơn vị, cá
nhân thuộc Bộ Y tế để thực hiện các hợp đồng dịch vụ: Hợp tác nghiên cứu khoa học,
điều tra, biên dịch tài liệu.
Các nguồn tiền, hàng nêu trên
tuy không làm xác nhận viện trợ, Đơn vị thực hiện dự án phải báo cáo Bộ Y tế (Vụ
Kế hoạch, Vụ Tài chính Kế toán) để được hướng dẫn tiếp nhận và sử dụng. Khi được
phép sử dụng nguồn tiền, hàng nêu trên, Đơn vị, cá nhân được tiếp nhận và sử dụng
phải chấp hành các quy định của Luật thuế và Pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân đối
với người có thu nhập cao.
Chương 4.
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
Điều 16.
Sau khi hoàn tất thủ tục nhận hàng, tiền viện trợ các
Đơn vị thực hiện dự án phải phản ánh kịp thời, đầy đủ các nguồn tiền, hàng đã
nhận (cả về lượng và giá trị thành tiền) trên chứng từ và sổ sách kế toán theo
đúng quy định của Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính và Quyết định số 144 BYT-QĐ ngày 31/01/1997 của Bộ trưởng
Bộ Y
tế về việc ban hành Hệ thống Chế độ kế toán HCSN; Thông tư số 109/2001/TT-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính Hướng dẫn kế toán tiếp nhận và sử dụng các khoản
viện trợ không hoàn lại.
Điều 17.
Hạch toán tiền, hàng viện trợ: Căn cứ để hạch toán vào sổ
sách kế toán của Đơn vị thực hiện dự án là tiền đồng Việt Nam và trị giá ngoại
tệ đã được Bộ Tài chính xác nhận là viện trợ không hoàn lại được quy đổi thành
tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá do Bộ Tài chính công bố trong từng thời điểm (Trừ
trường hợp nhà tài trợ đã quy định tỷ giá) theo từng khoản, mục, quy định của Mục
lục NSNN.
Đối với những khoản viện trợ bằng
hàng: Căn cứ hạch toán kế toán là trị giá hàng thực nhận bằng tiền đồng Việt
Nam hoặc trị giá ngoại tệ được quy đổi thành tiền đồng Việt Nam. Trường hợp số
hàng thực nhận có sự chênh lệch so với giấy xác nhận viện trợ (tăng hoặc giảm),
Đơn vị thực hiện dự án phải đến nơi làm thủ tục xác nhận viện trợ để xin điều
chỉnh lại.
Nguồn kinh phí của dự án, do bên
nước ngoài trực tiếp chi, không chuyển tiền vào tài khoản của Bộ Y tế hoặc tài
khoản của Đơn vị thực hiện dự án (đơn vị được mở tài khoản riêng) như: chi cho
chuyên gia, chi hội nghị, hội thảo, đào tạo, thăm quan, khảo sát, thực tập tại
nước ngoài hoặc chi cho tư vấn kỹ thuật tại Việt Nam thì không hạch toán vào sổ
sách kế toán của Đơn vị thực hiện dự án.
Điều 18.
Các nguồn thu khác trong quá trình thực hiện:
Đơn vị thực hiện dự án trong quá
trình triển khai, thực hiện nếu phát sinh các khoản thu như, tiền tận thu bao
bì, tiền bán hồ sơ mời thầu, tiền bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng...
Đơn vị thực hiện dự án phải quản lý và sử dụng theo quy định hiện hành.
Chương 5.
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG TIỀN VIỆN
TRỢ
Điều 19.
Khi rút tiền về để chi cho các hoạt động, Đơn vị thực hiện
dự án phải có giấy đề nghị chuyển tiền theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Quy định
này gửi Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán) và kèm theo các hồ sơ liên quan sau:
1. Hồ sơ dự án, hoặc văn bản thoả
thuận đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu dự án xin rút tiền lần đầu)
2. Dự toán quý, năm cho hoạt động
của Đơn vị thực hiện dự án, được Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán) phê duyệt.
3. Hợp đồng chuyên gia tư vấn, dịch
vụ và văn bản phê duyệt hợp đồng của Bộ trưởng Bộ Y tế (nếu đơn vị có chuyên
gia tư vấn và làm dịch vụ).
4. Các văn bản liên quan đến việc
đấu thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền (nếu dự án sử dụng
tiền viện trợ để xây dựng, sửa chữa, mua sắm thiết bị).
5. Giấy xác nhận tiền viện trợ
đã được Bộ Tài chính xác nhận viện trợ không hoàn lại.
Điều 20.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được bộ hồ sơ đầy
đủ, Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán) sẽ chuyển số tiền đồng Việt Nam vào tài khoản
tại kho bạc của Đơn vị thực hiện dự án để triển khai hoạt động theo đúng khoản,
mục đã được Bộ Tài chính xác nhận trên giấy xác nhận tiền viện trợ. Riêng các
Đơn vị thực hiện dự án do các Vụ, Thanh tra Y tế trong cơ quan Bộ Y tế trực tiếp
quản lý và tổ chức thực hiện, kinh phí của Đơn vị thực hiện dự án được chuyển về
tài khoản của Ban quản lý các dự án Bộ Y tế.
Điều 21.
Đối với các dự án mà theo Điều ước quốc tế được mở tài
khoản riêng tại Ngân hàng, Đơn vị thực hiện dự án được sử dụng lãi tiền gửi
theo đúng cam kết với cơ quan tài trợ. Trường hợp khoản lãi tiền gửi không quy
định trong văn kiện dự án hoặc có quy định nhưng dự án đã kết thúc mà số dư lãi
tiền gửi viện trợ chưa sử dụng hết thì tất cả số lãi tiền gửi viện trợ là nguồn
của Ngân sách Nhà nước. Khi tổng quyết toán dự án đã kết thúc được duyệt, Đơn vị
thực hiện dự án phải nộp số lãi tiền gửi đó vào NSNN.
Nếu trước thời gian dự án kết
thúc hoặc trước khi dự án được phê duyệt tổng quyết toán dự án, dự án có thể bổ
sung thêm phần chi cho thực hiện dự án như điều tra đánh giá hiệu quả dự án,
duy trì tính bền vững của dự án...dự án chỉ được phép sử dụng khi được Bộ Y tế
phê duyệt về mục đích và nội dung chi tiêu bằng văn bản và được Bộ Tài chính cấp
phát (cấp phát dưới hình thức ghi thu, ghi chi).
Điều 22.
Trường hợp đơn vị thực hiện dự án sử dụng ngân sách của
dự án để trả lương cho cán bộ Việt Nam tham gia quản lý, thực hiện chương
trình, dự án viện trợ, người được hưởng lương phải có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập
(nếu đến mức phải nộp thuế) theo quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân đối
với người có thu nhập cao. Đơn vị trả lương có nghĩa vụ thu lại phần thuế thu
nhập phải nộp trước khi thanh toán lương cho người được hưởng.
Điều 23.
Các dự án trong cơ cấu vốn có một phần quỹ tín dụng để
quay vòng như cho vay để cải thiện điều kiện dinh dưỡng, xoá đói giảm nghèo...
việc xác định lãi suất, phân phối và sử dụng tiền lãi thực hiện như sau:
1. Nếu trong văn kiện dự án đã
quy định rõ lãi suất và sử dụng lãi suất, Đơn vị thực hiện dự án được áp dụng
theo đúng nội dung trong văn kiện dự án.
2. Trường hợp trong văn kiện dự
án không quy định cụ thể lãi suất cho vay, Đơn vị thực hiện dự án được áp dụng
theo mức lãi suất ưu đãi hiện hành áp dụng đối với khoản vay xoá đói giảm nghèo
đang thực hiện tại địa phương tham gia dự án.
3. Số lãi thu được phân phối và
sử dụng theo nguyên tắc: Sau khi trừ phí dịch vụ Ngân hàng (nếu có), dành tỷ lệ
hợp lý để bổ sung các khoản chi phí của Ban quản lý dự án các cấp, số còn lại bổ
sung quỹ quay vòng.
Bộ Y tế phối hợp với Bộ Tài
chính quy định cụ thể lãi suất và việc sử dụng lãi thu được cho từng dự án theo
nguyên tắc nêu trên.
4. Khi kết thúc dự án, các Đơn vị
thực hiện dự án phải quyết toán dự án theo quy định, việc tiếp tục sử dụng nguồn
vốn tín dụng của dự án thực hiện theo cam kết với cơ quan tài trợ (nếu có), chủ
dự án có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và đề xuất phương án sử dụng trên
nguyên tắc tiếp tục hỗ trợ cho dự án.
Điều 24.
Sử dụng ngoại tệ:
Các Đơn vị thực hiện dự án được
sử dụng ngoại tệ cho hoạt động của dự án với nguyên tắc: Trong văn kiện dự án
nêu chi tiết các danh mục chi cho các công việc:
1. Thanh toán tiền dịch vụ cho
nước ngoài (kể cả chi phí phát sinh liên quan đến dịch vụ).
2. Thanh toán tiền hàng hoá và dịch
vụ cho các tổ chức, doanh nghiệp (các tổ chức, doanh nghiệp được phép thu ngoại
tệ).
3. Rút ngoại tệ tiền mặt, chuyển
khoản để chi cho cán bộ làm việc cho các Đơn vị thực hiện dự án và Đơn vị tham
gia dự án khi được cử đi công tác và học tập ở nước ngoài, chi trả lương, thưởng,
phụ cấp khác cho người nước ngoài làm việc cho Đơn vị thực hiện dự án và Đơn vị
tham gia dự án.
Các cán bộ của Đơn vị thực hiện
dự án và tham gia dự án tạm ứng kinh phí của dự án để đi dự hội nghị, hội thảo,
thăm quan, khảo sát, thực tập tại nước ngoài phải tập hợp đầy đủ chứng từ và
thanh toán ngay khi về nước.
Điều 25.
Tất cả các hoạt động chi tiêu từ nguồn tiền viện trợ phải
có dự toán cụ thể trên cơ sở dự toán hàng năm đã được duyệt và căn cứ vào các mục
tiêu đã được cơ quan tài trợ chấp thuận, các Đơn vị thực hiện dự án không được
chi vượt mức đã thoả thuận với tổ chức viện trợ.
Trường hợp văn kiện dự án hoặc
văn bản thoả thuận không ghi chi tiết mức chi, Đơn vị thực hiện dự án phải chi
tiêu theo các điều khoản đã cam kết với tổ chức viện trợ và căn cứ vào định mức
chi tiêu hiện hành của Nhà nước.
Điều 26.
Các đơn vị thực hiện dự án và tham gia dự án sử dụng nguồn
viện trợ không hoàn lại, nguồn viện trợ nhân đạo để nhập khẩu hàng hoá, vật tư
việc xin miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại mục I, điểm 3, Mục II Phần
D Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính về miễn thuế nhập
khẩu.
Trường hợp mua hàng hoá, vật tư,
thanh toán dịch vụ trong nước, việc xin hoàn thuế giá trị gia tăng thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) .
Điều 27.
Trong quá trình hoạt động, nếu phát sinh yêu cầu phải điều
chỉnh ngân sách (từ hoạt động này sang hoạt động khác) nhưng vẫn nằm trong kế
hoạch ngân sách tổng thể của dự án hoặc điều chỉnh tăng thêm cho dự án, Đơn vị
thực hiện dự án phải thoả thuận với tổ chức viện trợ và báo cáo với Bộ Y tế (Vụ
Kế hoạch) để tổng hợp và trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 28.
Các Đơn vị thực hiện dự án không được Nhà nước cấp vốn đối
ứng (dự án đang hoạt động) và hồ sơ dự án không có mục chi cho công tác quản
lý, Đơn vị thực hiện dự án phải huy động nguồn nội lực sẵn có (cơ sở vật chất,
thiết bị, nhân lực) và tự thu xếp trong ngân sách viện trợ, chi tiêu tiết kiệm
để chi cho công việc quản lý dự án nhưng không được làm ảnh hưởng đến kết quả
thực hiện dự án. Các khoản tiền tiết kiệm được, Đơn vị thực hiện dự án phải căn
cứ vào định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước để lập dự toán chi cụ thể cho từng
công việc gửi Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán) phê duyệt.
Điều 29.
Các Đơn vị thực hiện dự án sử dụng tiền viện trợ để mua
sắm, sửa chữa nâng cấp trang thiết bị, xây dựng, phải thực hiện theo đúng Quy
chế đấu thầu hiện hành của Nhà nước, (trừ trường hợp Điều ước quốc tế có quy định
khác). Các Đơn vị thực hiện dự án không được tách nhỏ gói thầu mua sắm trang
thiết bị, xây dựng, sửa chữa nâng cấp tài sản cố định để bỏ qua công đoạn đấu
thầu.
Điều 30.
Khi đàm phán với cơ quan tài trợ để vận động viện trợ,
các đơn vị phải thông báo đầy đủ nội dung, địa chỉ và mã số của Bộ Y tế, tài
khoản, Ngân hàng và mã số của Ngân hàng nơi Bộ Y tế mở tài khoản, tên cơ quan
được hưởng (có thông báo riêng) để cơ quan tài trợ chuyển tiền. Trường hợp các
thông tin ghi trên lệnh chuyển tiền hoặc séc, không xác định rõ đơn vị thụ hưởng,
Bộ Y tế sẽ thông báo đến các chương trình, dự án, đơn vị để bổ sung tài liệu chứng
minh quyền sử dụng nguồn tiền ghi trong thông báo. Trong vòng 45 ngày kể từ
ngày Bộ Y tế thông báo, nếu đơn vị thụ hưởng không có đủ tài liệu chứng minh
quyền sử dụng số tiền đó, Bộ Y tế sẽ báo cáo các cơ quan có thẩm quyền và có biện
pháp xử lý.
Chương 6.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, QUYẾT
TOÁN VÀ BÀN GIAO TÀI SẢN.
Điều 31.
Hàng quý và cả năm, Thủ trưởng các Đơn vị thực hiện dự
án trực tiếp sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại phải lập báo cáo tình hình
tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ gửi về Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán, Vụ Kế
hoạch). Riêng báo cáo của các Đơn vị thực hiện dự án do Ban Quản lý các dự án Bộ
Y tế quản lý và cấp phát kinh phí, gửi về Ban để tổng hợp gửi Bộ Y tế (Vụ Tài
chính Kế toán, Vụ Kế hoạch) theo mẫu số 5 ban hành kèm theo Quy định này. Bộ Y
tế (Vụ Tài chính Kế toán) tổng hợp toàn bộ tình hình tiếp nhận và sử dụng viện
trợ thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính.
Điều 32.
Hồ sơ, sổ sách, chứng từ kế toán của dự án phải được xắp
xếp theo trình tự phát sinh và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp theo Điều ước quốc tế,
chứng từ gốc phải gửi cho nhà tài trợ, chủ dự án phải sao lại bộ chứng từ đó,
có chữ ký của thủ trưởng đơn vị và dấu của cơ quan đồng thời lập bảng kê theo mẫu
số 6 ban hành kèm theo quy định này. Bản sao chứng từ gốc được sử dụng để ghi sổ
kế toán và lưu giữ, bảo quản theo chế độ quản lý chứng từ gốc hiện hành, đồng
thời làm căn cứ cho việc kiểm tra kế toán và quyết toán dự án khi kết thúc.
Điều 33.
Quyết toán năm: Căn cứ vào hướng dẫn khoá sổ kế toán cuối
năm về lập báo cáo quyết toán thu, chi Ngân sách Nhà nước của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và hướng dẫn của Bộ Y tế, các Đơn vị thực hiện dự án có trách nhiệm lập
báo cáo quyết toán viện trợ cụ thể như sau:
- Nguồn viện trợ được quyết toán
vào “chi hoạt động” Tài khoản 661, tài khoản cấp 2 (6612) “Chi tiết chi kinh
phí viện trợ” bao gồm:
1. Các khoản tiền, hàng do tổ chức
hoặc cá nhân nước ngoài chuyển đến các Đơn vị thực hiện dự án để thực hiện một
số công việc nhất định không theo dự án.
2. Các khoản quà biếu, quà tặng,
hàng chào giá...
3. Các khoản tiền do các tổ chức
quốc tế chuyển đến các Đơn vị để thực hiện các hợp đồng dịch vụ: Hợp đồng
nghiên cứu điều tra, biên dịch tài liệu...
4. Các khoản viện trợ không theo
dự án và cứu trợ khẩn cấp.
- Nguồn viện trợ được quyết toán
vào “chi dự án” (Tài khoản 662), bao gồm:
1. Các khoản tiền, hàng do các Tổ
chức viện trợ cho các dự án đã được phê duyệt để thực hiện các cam kết với cơ
quan tài trợ.
2. Các khoản tiền, hàng của các
Tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, các liên danh trong nước ủng hộ cho chương
trình, mục tiêu để triển khai cho dự án.
Nội dung và mẫu biểu báo cáo quyết
toán thực hiện theo quy định tại Quyết định số: 999 TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996
của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Quyết định số 144 BYT-QĐ ngày 31/01/1997 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về việc ban hành Hệ thống Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp; Thông tư
số 109/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán tiếp nhận
và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn lại bao gồm :
B 01 - H: Bảng cân đối tài khoản
B 02 - H: Tổng hợp tình hình
kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng.
B 03 - H: Báo cáo tình hình tăng
giảm tài sản cố định.
B 05 - H: Thuyết minh báo cáo
tài chính.
F02- 1H: Chi tiết kinh phí hoạt
động đề nghị quyết toán. F02- 2H: Chi tiết thực chi dự án đề nghị quyết toán.
Đối với các dự án đầu tư XDCB:
Việc quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày
17/7/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư.
Điều 34.
Đối với những dự án đang hoạt động, số dư trên tài khoản
tại thời điểm cuối năm ngân sách được chuyển sang năm sau để thực hiện tiếp (trừ
vốn đối ứng trên tài khoản hạn mức).
Điều 35.
Khi kết thúc dự án, Thủ trưởng Đơn vị thực hiện dự án có
trách nhiệm lập báo cáo quyết toán việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ
không hoàn lại, quyết toán các khoản vốn đối ứng (nếu có) và các khoản thu khác
như: tiền bán bao bì, lãi tiền gửi ngân hàng (đối với dự án theo Điều ước quốc
tế được mở tài khoản riêng tại ngân hàng), tiền bán hồ sơ thầu, bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng... theo từng khoản, mục, tiểu mục đã được cơ quan
quản lý trực tiếp chuyển tiền và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 36.
Quyết toán dự án sau khi đã được cơ quan kiểm toán xác
nhận (nếu có), Thủ trưởng Đơn vị thực hiện dự án có trách nhiệm gửi về Bộ Y tế
(Vụ Tài chính Kế toán) để thẩm tra phê duyệt. Riêng các Đơn vị thực hiện dự án
do các Vụ, Ban, Thanh tra Y tế trong cơ quan Bộ Y tế gửi về Ban Quản lý các dự
án để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế. Các dự án đầu tư XDCB: Quyết toán dự án gửi về
Bộ Y tế (Vụ Trang thiết bị và Công trình Y tế) và Kho bạc Nhà nước.
Điều 37.
Trường hợp dự án do đơn vị HCSN trực thuộc Bộ Y tế là
Đơn vị thực hiện dự án, đầu mối làm thủ tục xác nhận viện trợ và tiếp nhận tiền,
hàng viện trợ nhưng có nhiều Đơn vị tham gia dự án ở các địa phương, Bộ, Ngành
khác trực tiếp thụ hưởng nguồn viện trợ. Khi dự án kết thúc, hoặc khi kết thúc
giai đoạn, Đơn vị thực hiện phải báo cáo Bộ Y tế để làm thủ tục bàn giao kinh
phí khi kết thúc giai đoạn, bàn giao nguồn (tài sản và kinh phí) khi kết thúc dự
án. Quyết định bàn giao của Bộ Y tế là căn cứ để
Đơn vị thực hiện dự án ghi giảm nguồn, đơn vị tham gia dự án ghi tăng nguồn và
quyết toán với Sở Tài chính Vật giá địa phương, Vụ Tài chính Kế toán hoặc Ban
Tài chính Kế toán các Bộ, Ngành (trừ trường hợp chương trình, dự án có quy định
riêng).
Điều 38.
Khi dự án kết thúc nếu còn thừa kinh phí, Thủ trưởng Đơn
vị thực hiện dự án phải báo cáo và đề xuất hướng xử lý với Bộ Y tế để tổng hợp
báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết (trừ dự án theo Điều ước quốc tế có quy
định khác).
Điều 39.
Khi kết thúc dự án và quyết toán dự án đã được phê duyệt,
Thủ trưởng Đơn vị thực hiện dự án phải chủ động tổ chức bàn giao tài sản trên
nguyên tắc:
1. Tài sản dùng cho Đơn vị thực
hiện dự án để chỉ đạo và quản lý dự án được bàn giao cho cơ quan quản lý hành
chính của Đơn vị thực hiện dự án.
2. Tài sản của dự án trang bị
cho Đơn vị tham gia dự án được bàn giao cho Đơn vị quản lý hành chính của Đơn vị
tham gia dự án.
Việc tiếp nhận, quản lý sử dụng
và giao nhận tài sản phải thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số:
14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước
và Thông tư số 43 TC/QLCS ngày 31/7/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp
nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan HCSN, tổ chức kinh tế theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
Chương 7.
CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM
SÁT
Điều 40.
Thủ trưởng Đơn vị thực hiện dự án tự tổ chức kiểm tra định
kỳ hoặc kiểm toán nội bộ về tiến độ thực hiện các mục tiêu của dự án, công tác
quản lý tài chính của dự án trên các mặt chấp hành chế độ ghi chép sổ sách kế
toán, chế độ chi tiêu, quản lý tài sản và chế độ lưu giữ chứng từ, báo cáo tài
chính. Ban Quản lý các dự án Bộ Y tế kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất các
Đơn vị thực hiện dự án thuộc quyền quản lý về các mặt: Công tác quản lý tài
chính của các dự án, nội dung thực hiện những cam kết với cơ quan tài trợ.
Điều 41.
Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán, Vụ Kế hoạch) thường xuyên
hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra công tác quản lý tài chính kế toán của các dự
án, tiến độ và nội dung dự án, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra đột xuất các
Đơn vị thực hiện dự án và đơn vị tham gia dự án về công tác chấp hành luật Ngân
sách Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại hối, quản lý tài
chính Nhà nước và quản lý tài sản đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
Điều 42.
Thủ trưởng các Đơn vị thực hiện dự án có nguồn viện trợ
không hoàn lại phải tổ chức quản lý chặt chẽ, chi tiêu tiết kiệm và chỉ đạo bộ
phận quản lý tài chính tổ chức hạch toán kế toán, mở sổ sách theo dõi và chấp
hành báo cáo tài chính theo quy định.