ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
20/TT-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 07 năm 1981
|
THÔNG TƯ
VỀ TRỢ CẤP KHÓ KHĂN
TẠM THỜI CHO CBCNVC CÓ MỨC LƯƠNG THẤP VÀ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG
CÓ
MỨC SINH HOẠT PHÍ THẤP
Thi hành chỉ thị số 103/CT-YW về
việc tiếp tục thực hiện nghị quyết 26 của Bộ Chính trị, sau khi xem xét tình
hình cụ thể các mặt về đời sống của cán bộ công nhân viên chức tại thành phố, được
sự chấp thuận của Thường vụ Hội đồng Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định trợ cấp khó khăn tạm thời cho cán bộ công nhân viên chức có mức lương thấp
và tăng thêm mức sinh hoạt phí cho một số đối tượng để cải thiện cho 2 bữa ăn
hàng ngày. Cụ thể như sau:
1) Cán bộ công nhân viên chức
khu vực hành chánh sự nghiệp bao gồm cả khối Đảng và Đoàn thể thuộc cơ quan cấp
Trung ương và thành phố :
Những người có mức lương từ
64đ/tháng trở xuống, ngoài khoản phụ cấp tạm thời theo quyết định số 219-CP, được
trợ cấp tạm thời như sau:
Có mức lương 40đ/tháng, được trợ
cấp thêm 40đ/tháng.
Có mức lương 45đ/tháng, được trợ
cấp thêm 34đ/tháng.
Có mức lương 50đ/tháng, được trợ
cấp thêm 22đ/tháng.
Có mức lương 56đ/tháng, được trợ
cấp thêm 18đ/tháng.
Có mức lương 60đ/tháng, được trợ
cấp thêm 15đ/tháng.
Có mức lương 64đ/tháng, được trợ
cấp thêm 10đ/tháng.
Đối tượng được hưởng áp dụng
theo thông tư số 07-LĐ-THÔNG TƯ ngày 1-6-1981 của Bộ Lao động hướng dẫn thi
hành quyết định 219-CP của Hội đồng Chính phủ.
2) Cán bộ hưởng định xuất ở
phường, xã, ấp:
Mức tính khoản phụ cấp tạm
thời 100% theo quyết định 219/CP là mức sinh hoạt phí hiện lãnh (mức sinh hoạt
phí do thành phố quy định).
3) Học sinh các trường chuyên
nghiệp và sinh viên các trường đại học
Đối với những học sinh
viên viên hưởng học bổng, sau khi tính khoản phụ cấp tạm thời theo quyết định
219-CP mà chưa đủ 45 đồng thì được trợ cấp thêm cho đủ 45 đ/người/tháng (để đảm
bảo tổ chức tốt 2 bữa ăn).
Đối với những học sinh sinh viên
hưởng theo chế độ sinh hoạt phí thống nhất được hưởng thêm 100% trên mức hiện
lãnh.
Đối với học sinh sinh viên là
cán bộ, quân nhân … được cử đi học tập thì áp dụng cách tính theo sự hướng dẫn
của Bộ Lao động.
4) Đối với thanh niên xung
phong:
- Những đơn vị chưa áp dụng được
hạch toán kinh tế thì trước mắt và tạm thời được trợ cấp để đảm bảo mức ăn cho
đủ 45đ/người/tháng (mức trợ cấp nầy cũng áp dụng cho thanh niên xung phong đang
theo học các trưòng đào tạo, bồi dưõng).
5) Đối với thương binh và gia
đình liệt sĩ có hưởng trợ cấp :
Tạm thời trợ cấp thêm cho đủ
45đ/người/tháng để đảm bảo 2 bữa ăn (mức ăn ở thành phố hiện nay là 30đ00/người/tháng).
Các khoản phụ cấp khác vẫn duy trì như cũ.
6) Đối với các đối tưọng xã hội
(trẻ mồ côi, tàn tật, trại người già, và các trại cải tạo lao động khác).
Tạm thời trợ cấp thêm cho đủ
45đ/người/tháng để đảm bảo 2 bữa ăn. Các khoản phụ cấp khác được duy trì như
cũ.
7) Đối với tự vệ, dân quân du
kích tập trung, xã đội, công an xã :
Được trợ cấp thêm cho đủ 45đ/người/tháng
để đảm bảo 2 bữa ăn. Các khoản phụ cấp khác (quân trang quân phục…) được duy
trì như cũ. Riêng tiền tiêu vặt được tăng thêm 100%.
8) Phụ cấp lương đối với cán
bộ công tác ở huyện Duyên Hải:
Được hưởng phụ cấp lương như cán
bộ công nhân viên khác theo chế độ chung quy định trong quyết định 219-CP của Hội
đồng Chính phủ. Các khoản trợ cấp, phụ cấp khác đang lãnh hiện nay được tiếp tục
duy trì cho đến khi có chủ trương mới.
9) Phụ cấp con (5 đồng đối với
đứa con thứ 3), phụ cấp nghề nghiệp 5% đối với giáo viên ngành giáo dục, phụ cấp
đối với cán bộ tăng cường cho phường, xã :
Được tiếp tục duy trì như cũ.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1) Trợ cấp khó khăn tạm thời đối
với cán bộ công nhân viên chức khu vực hành chánh sự nghiệp do quỹ phúc lợi thuộc
ngân sách thành phố (thành phố, quận, huyện, phường, xã) đài thọ.
Các khoản phụ cấp và trợ cấp nói
trên được trả cùng kỳ phát lương hoặc sinh hoạt phí cho các đối tượng và phải
được phân tách rõ ràng (theo mẫu kèm theo) để hằng tháng, hằng quý Sở Tài chánh
tổng hợp làm thủ tuc chuyển kinh phí từ quỹ phúc lợi của thành phố hoàn trả lại
ngân sách (đối với khoản trợ cấp tạm thời).
2) Lãnh lương hoặc sinh hoạt phí
ở cơ quan, đơn vị nào thì lãnh phụ cấp, trợ cấp ở cơ quan, đơn vị đó. Riêng cán
bộ công nhân viên các cơ quan hành chánh sự nghiệp cấp Trung ương trên địa bàn
thành phố sẽ do Sở Tài chánh cấp phát khoản trợ cấp khó khăn tạm thời nầy.
Đơn vị hành chánh sự nghiệp (bao
gồm khối Đảng, Đoàn thể) trung ương đóng tại thành phố phải cung cấp cho Sở Tài
chánh thành phố:
- Văn bản chính thức của
Phủ Thủ tướng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cho phép đóng tại thành
phố.
- Văn bản của Bộ chủ quản duyệt
biên chế chính thức cho đơn vị tại thành phố Hồ Chí Minh (trong đó ghi rõ danh
sách những người thực sự làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh).
- 2 bản danh sách lương tháng
6/1981 (1 gởi cho cơ quan tài chánh, 1 gởi cho Ngân hàng).
- Sổ mua hàng thương nghiệp (để
tham khảo).
Khối trường trung học và đại học,
Sở Tài chánh bàn bạc với bộ phận thường trú của Bộ Đại học và Trung học chuyên
nghiệp và đồng chí lãnh đạo các trường để giải quyết cấp phát, đảm bảo kịp thời,
nhanh gọn.
Đối với các tổ chức xã hội, Sở
Thương binh và xã hội và Sở Công an làm việc cụ thể với Sở Tài chánh để giải
quyết kinh phí.
3) Công tác quyết toán phải được
tiến hành chặt chẽ theo như chế độ quyết toán chung đã được quy định.
Trong tình hình tài chánh thành
phố còn nhiều khó khăn, việc trợ cấp tạm thời cho cán bộ công nhân viên chức có
mức thu nhập thấp và nâng thêm sinh hoạt phí cho một số đối tượng nói trên là một
cố gắng lớn của thành phố.
Để thực hiện công tác này, Ủy
ban nhân dân thành phố đề nghị:
- Các sở, ban, ngành, quận, huyện,
phường, xã cũng như các cơ quan trung ương trên địa bàn thành phố cần giải
thích cho cán bộ công nhân viên chức thấy hết ý nghĩa của chủ trương này, qua
đó mà phát huy hơn nữa nhiệt tình cách mạng, đề cao ý thức tổ chức, kỷ luật lao
động, nâng cao hiệu suất công tác, đảm bảo chất lượng công tác, ngày càng nâng
cao- khắc phục mọi biểu hiện trì trệ, tiêu cực cùng những tệ tham ô, lãng phí
khác.
- Tích cực soát xét lại biên chế,
đảm bảo thực hiện sự phân công phân nhiệm rõ ràng rành mạch, hợp lý, tránh chồng
chéo, dẫm đạp lên công tác giữa các bộ môn, đảm bảo cho bộ máy vừa gọn nhẹ, vừa
có hiệu lực thực sự. Kiên quyết tinh giảm những bộ phận công tác xét thấy không
thực sự cần thiết lắm. Đồng thời phải xét giải quyết loại trừ ra khỏi cơ quan
những phần tử thoái hoá, tiêu cực, vi phạm kỷ luật nghiêm trọng.
- Đi đôi với việc trợ cấp khó
khăn tạm thời, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm, nhất là ở các trường trung đại
học, các tổ chức xã hội… cần làm tốt công tác tổ chức, chăm lo tốt hơn nữa đời
sống của các đối tượng, cố gắng đảm bảo cho 2 bữa ăn – là một những mục tiêu lớn
mà thành phố đang hết sức quan tâm và ra sức phấn đấu.
Ngành thương nghiệp, trên cơ sở
xúc tiến hình thành 2 hệ thống giá: cung cấp và kinh doanh, cần ra sức đảm bảo
phẩm chất như đã quy định. Đồng thời phải tích cực tăng cường các biện pháp quản
lý thị trường, nhằm kềm kéo giá xuống một cách hợp lý, đạt được một sự ổn định
tương đối về mặt giá cả.
Cuối cùng, để đảm bảo tính thống
nhất tập trung của các chính sách, chế độ của Nhà nước yêu cầu các ngành, các cấp
nghiêm chỉnh chấp hành các điều quy định thống nhất trên đây của thành phố, tuyệt
đối không được tự ý đặt thêm một khoản nào liên quan đến việc cải thiện đời sống
cán bộ công nhân viên chức.
Quy định này được thi hành kể từ
1-6-1981.
Những quy định trước đây của
thành phố về mức trợ cấp trái với quy định này đều bãi bỏ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Lê Đình Nhơn
|
MẪU SỐ 1
- Tên cơ quan, đơn vị ….
- Ngành chủ quản…..
- Cấp quản lý (TP hay TW)
|
DANH
SÁCH CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP KHÓ KHĂN TẠM THỜI
|
STT
|
TÊN
HỌ
|
Bậc
lương
|
Phụ
cấp khu vực
|
Phụ
cấp lương tạm thời
|
Cộng
|
Trợ
cấp khó khăn tạm thời
|
Ghi
chú (ký nhận)
|
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GHI CHÚ:
- Danh sách này cần sắp xếp theo
thứ tự, hết bậc 40đ dến bậc 45đ, 50đ, 60đ, 64đ (không nên xếp lẫn lộn khó khăn
cho việc tính toán).
- Danh sách này chỉ phải làm một
lần (coi như đăng ký chính thức) khi có sự điều chỉnh đơn vị phải báo cáo điều
chỉnh
- Đơn vị rút từ cột 5 (trợ cấp
khó khăn tạm thời) để quyết toán tổng hợp với cơ quan tài chánh cùng cấp.
MẪU SỐ 2
- Tên trường ….
- Bộ hay Sở chủ quản…..
|
DANH
SÁCH HỌC SINH, SINH VIÊN ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP KHÓ KHĂN TẠM THỜI HOẶC SINH HOẠT
PHÍ TĂNG THÊM
|
STT
|
TÊN
HỌ
|
Mức
lương hoặc học bổng đang hưởng
|
Phần
trợ cấp
|
Ghi
chú (ký nhận)
|
|
|
(1)
|
(2)
|
|
|
|
|
|
|
1) Đối tượng được hưởng học bổng:
-
-
-
2) Đối tượng được hưởng sinh hoạt
phí thống nhất
- Danh sách nên chia làm 3 phần
(để dễ xét và tính toán)
- Danh sách của những HSSV hưởng
chế độ học bổng.
- Danh sách của những HSSV “
“ sinh hoạt phí thống nhất.
- Danh sách của những HSSV “
“ lương.
3) Đối tượng hưởng lương:
- Danh sách này chỉ phải là,
1 lần (coi như đăng ký chính thức) khi có sự thay đổi đơn vị phải có báo
cáo điều chỉnh.
- Đơn vị rút từ cột 2 để quyết
toán với cơ quan tài chánh cùng cấp
- Riêng CBCNVC trong bộ khung
các trưòng thì làm theo mẫu số 1